Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1138/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 27 tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3-12-2004;

Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01-7-2002 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Phòng không nhân dân, Thông tư số 118/2004/TT-BQP ngày 07-11-2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65/2002/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 580/2006/QĐ-UBND ngày 20-02-2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân của tỉnh;

Xét báo cáo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh, tại Tờ trình số 349/TT-BCH ngày 23-02-2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Giao cho Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các thành viên Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2006/QĐ-UBND ngày 27-4-2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền Quốc phòng toàn dân, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân, là một trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội và nhân dân trên mặt trận đối không.

Mục đích của công tác Phòng không nhân dân là phòng tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động đột nhập, tiến công đường không của địch, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng tài sản của nhân dân.

Phạm vi của công tác Phòng không nhân dân được tổ chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước, được chuẩn bị, triển khai thực hiện trong thời bình và khi có chiến tranh; do toàn dân tham gia trong đó lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt.

Chương 1.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 1. Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân là cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động công tác về Phòng không nhân dân tại địa phương.

Điều 2. Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương, phương hướng, kế hoạch chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về công tác Phòng không nhân dân.

2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện và giải quyết các vấn đề về công tác Phòng không nhân dân ở các sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

3. Phối hợp với các Tổ chức Chính trị, tổ chức Xã hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện công tác Phòng không nhân dân.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao về Phòng không nhân dân.

Chương 2.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3. Ban Thường trực của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh gồm:

1. Trưởng ban.

2. Phó Trưởng ban Thường trực.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh.

Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Thường trực Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh.

1. Giải quyết công việc của Ban chỉ đạo giữa hai kỳ họp.

2. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc của các kỳ họp Ban chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác Phòng không nhân dân ở các đơn vị.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh.

1. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi mặt hoạt động đó.

2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân.

3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động về công tác Phòng không nhân dân sau khi được Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân thảo luận và quyết nghị.

4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng ban Thường trực và các ủy viên.

5. Tổ chức kiểm tra công tác Phòng không nhân dân ở các sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng ban Thường trực:

1. Giúp Trưởng ban điều hành các công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo.

2. Chuẩn bị về nội dung, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân, thay mặt Trưởng ban điều hành các hoạt động đó.

3. Đôn đốc các ủy viên Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được phân công, chỉ đạo cơ quan giúp việc cho Ban chỉ đạo.

4. Giúp Trưởng ban tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác Phòng không nhân dân ở các sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

5. Khi được Trưởng ban ủy quyền, tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân và ký các văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân Trung ương.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Ban chỉ đạo:

1. Đề xuất các giải pháp, biện pháp về công tác Phòng không nhân dân, nhất là những phần việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan do mình đại diện.

2. Chuẩn bị ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân hoặc lấy ý kiến vào văn bản do Ban chỉ đạo gửi đến.

3. Chỉ đạo xây dựng chương trình hành động về công tác Phòng không nhân dân của cơ quan, đơn vị mình theo chương trình kế hoạch công tác Phòng không nhân dân đã được Ban chỉ đạo thông qua. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Phòng không nhân dân đối với các đối tượng thuộc quyền quản lý theo Nghị định số 65/2002/NĐ-CP của Chính phủ về công tác Phòng không nhân dân.

4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.

Chương 3.

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 8. Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, thiểu số phục tùng đa số và thực hiện theo Kết luận của Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực (khi được Trưởng ban ủy quyền). Các ủy viên chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Điều 9. Trưởng ban chỉ đạo hoặc Phó trưởng ban Thường trực (khi được Trưởng ban ủy quyền) gửi các nội dung, chương trình, đề án, kế hoạch và tài liệu về Phòng không nhân dân và yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan thường trực Phòng không nhân dân tỉnh (Ban phòng không - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh) đúng thời gian quy định.

Điều 10. Mỗi năm Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân họp một lần (vào tháng cuối năm), khi có nhiệm vụ đột xuất, hoặc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phòng không Trung ương, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban chỉ đạo triệu tập phiên họp bất thường.

Điều 11. Trong quá trình hoạt động, Trưởng ban chỉ đạo phải thông qua kế hoạch và chương trình trong năm, đề ra phương hướng cho những năm tới, đặc biệt là nhiệm vụ diễn tập phòng không nhân dân cấp tỉnh và huyện.

Điều 12. Sau mỗi phiên họp, cơ quan Phòng không nhân dân giúp việc cho Ban chỉ đạo ghi biên bản, tổng hợp tình hình, báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân Trung ương.

Điều 13. Các văn bản do Trưởng ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh ký và đóng dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh (trước khi ủy quyền thì Phó ban Thường trực ký và đóng dấu của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh).

Điều 14. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh giao cho cơ quan Phòng không tỉnh giúp việc Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh; trụ sở đặt tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

Điều 15. Kinh phí hoạt động của cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân được tính trong ngân sách đảm bảo cho công tác Quốc phòng giao cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh hàng năm dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định của Pháp luật. Kinh phí hoạt động của các thành viên ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do các đơn vị có thành viên tham gia tự bảo đảm.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân do Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh xem xét và quyết định theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Điều 17. Các thành viên trong Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy chế này. Quá trình thực hiện có gì thay đổi, bổ sung Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân sẽ điều chỉnh thống nhất và thông báo bằng văn bản.