BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1127/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện giải đáp pháp luật của Bộ Giao thông vận tải trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1529/QĐ-BGTVT ngày 29/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế thực hiện giải đáp pháp luật của Bộ Giao thông vận tải trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc thực hiện giải đáp pháp luật của Bộ Giao thông vận tải trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là doanh nghiệp).
Quy chế này không áp dụng đối với vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh, kiến nghị liên quan đến các quy định về thủ tục hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Quy định về việc hỏi và trả lời câu hỏi
1. Hình thức câu hỏi:
a) Gửi bằng văn bản đến Bộ Giao thông vận tải, tại địa chỉ số 80, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;
b) Hỏi trực tiếp trong chuyên mục “Hỏi đáp”, chủ đề “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải (http://mt.gov.vn);
2. Vụ Pháp chế làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, phân loại, chuyển câu hỏi cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để thực hiện việc trả lời.
3. Quy định về việc trả lời câu hỏi:
a) Đối với những câu hỏi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị thực hiện trả lời bằng văn bản.
b) Đối với những câu hỏi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị thực hiện bằng cách gửi câu trả lời cho Trung tâm Công nghệ thông tin để đưa lên chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên chuyên trang Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải.
c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời câu hỏi liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao và chịu trách nhiệm về các câu trả lời đó.
Điều 3. Trình tự thực hiện việc giải đáp pháp luật
1. Đối với câu hỏi và câu trả lời bằng văn bản
a) Sau khi tiếp nhận câu hỏi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Quy chế này, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận câu hỏi, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phân loại, chuyển câu hỏi cho cơ quan, đơn vị để thực hiện việc trả lời.
b) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được câu hỏi do Vụ Pháp chế chuyển tới, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi câu trả lời cho doanh nghiệp bằng văn bản và gửi câu trả lời đến hộp thư điện tử traloidoanhnghiep@mt.gov.vn để Trung tâm công nghệ thông tin đăng tải trên chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” thuộc chuyên trang Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Trường hợp câu hỏi có những vướng mắc phức tạp thì cơ quan, đơn vị có thể trả lời trong thời hạn tối đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được câu hỏi do Vụ Pháp chế chuyển tới.
c) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được câu trả lời do các cơ quan, đơn vị gửi đến, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đưa các câu hỏi và câu trả lời lên Chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp”;
2. Đối với việc hỏi và trả lời thông qua thông qua chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên chuyên trang Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải
a) Sau khi Vụ Pháp chế tiếp nhận câu hỏi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này, Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận câu hỏi, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phân loại, chuyển câu hỏi cho cơ quan, đơn vị để thực hiện việc trả lời.
b) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được câu hỏi do Vụ Pháp chế chuyển tới, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi câu trả lời cho Trung tâm công nghệ thông tin qua hộp thư điện tử hotrophapluatdoanhnghiep@mt.gov.vn, đồng thời gửi Vụ Pháp chế qua hộp thư điện tử vanthuphapche@mt.gov.vn để theo dõi, tổng hợp, báo cáo. Trường hợp câu hỏi có những vướng mắc phức tạp thì cơ quan, đơn vị có thể trả lời trong thời hạn tối đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được câu hỏi do Vụ Pháp chế chuyển tới.
c) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được câu trả lời do các cơ quan, đơn vị gửi đến, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đưa các câu trả lời lên Chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên chuyên trang Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải và gửi vào địa chỉ hộp thư điện tử của doanh nghiệp (nếu có).
3. Sử dụng tư vấn viên pháp luật trong việc giải đáp pháp luật
Quá trình phân loại câu hỏi của doanh nghiệp, Vụ Pháp chế có thể giới thiệu để doanh nghiệp sử dụng tư vấn viên pháp luật nhằm giải đáp các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước cấp hằng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Vụ Pháp chế, Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1529/QĐ-BGTVT năm 2012 về Quy chế thực hiện giải đáp pháp luật của Bộ Giao thông vận tải trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Công văn 507/BTP-PLDSKT năm 2020 về đẩy mạnh việc triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 2529/QĐ-BGTVT năm 2020 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 222/QĐ-BTP về Kế hoạch triển khai hoạt động năm 2021 của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 4286/VPCP-KGVX năm 2021 xử lý kiến nghị về cơ chế, chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh tác động của đại dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 142/QĐ-BCT về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 của Bộ Công Thương
- 7Công văn 14569/BTC-HCSN năm 2021 về kinh phí cho hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Công văn 1138/BCT-PC năm 2023 khảo sát về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương tại địa phương do Bộ Công Thương ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị định 12/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 3Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Công văn 507/BTP-PLDSKT năm 2020 về đẩy mạnh việc triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 2529/QĐ-BGTVT năm 2020 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải
- 6Quyết định 222/QĐ-BTP về Kế hoạch triển khai hoạt động năm 2021 của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 4286/VPCP-KGVX năm 2021 xử lý kiến nghị về cơ chế, chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh tác động của đại dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 142/QĐ-BCT về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 của Bộ Công Thương
- 9Công văn 14569/BTC-HCSN năm 2021 về kinh phí cho hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Công văn 1138/BCT-PC năm 2023 khảo sát về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương tại địa phương do Bộ Công Thương ban hành
Quyết định 1127/QĐ-BGTVT năm 2021 về Quy chế thực hiện giải đáp pháp luật của Bộ Giao thông vận tải trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Số hiệu: 1127/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2021
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Lê Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực