- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 5Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2030
- 11Quyết định 3070/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1125/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 147/TTr-STNMT ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung sau:
- Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể để các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Chủ động lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án có liên quan.
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu chung
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, cac-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
- Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi;
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện để giám sát và đánh giá thực hiện Chiến lược được tổng hợp ở Phụ lục I.
1. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường
1.1. Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
a) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép về tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
b) Chủ động kiểm soát chặt chẽ quá trình công nghiệp hóa theo hướng thân thiện với môi trường. Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
c) Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
d) Thực hiện đô thị hóa bền vững, phát triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với biến đổi khí hậu.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Đẩy mạnh thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; kiểm soát ô nhiễm, phát triển các mô hình khu dân cư, tuyến đường... kiểu mẫu, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
e) Lồng ghép, thực hiện các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
1.2. Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường
a) Thực hiện phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh với định hướng các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phù hợp; thiết lập các cơ chế kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động phát triển gây hại đến môi trường trong từng vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Phân luồng các dự án đầu tư mới theo mức độ tác động đến môi trường ngay từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư để kiểm soát trong suốt vòng đời hoạt động; đặc biệt chú trọng đối với nhóm dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa trên kết quả đánh giá tác động môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường, khả năng chịu tải môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
1.3. Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường
a) Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn. Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS).
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
1.4. Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới
a) Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chú trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường. Thực hiện phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ), thống nhất, phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Tích cực chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, sự cố hóa chất độc, sự cố tràn dầu trên biển, trên sông; tăng cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ, hạt nhân.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Tăng cường các biện pháp ngăn chặn việc nhập khẩu chất thải trái phép dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu các công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.1. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
a) Lập và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng các đô thị lớn, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Đẩy mạnh phát triển hệ thống trạm quan trắc không khí tự động ở các đô thị lớn; thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị lớn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Tăng cường kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
e) Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo).
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
g) Kiểm soát, ngăn chặn các vi phạm trong quản lý để nâng cao chất lượng xăng dầu; phát triển và ứng dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công thương
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
h) Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công trình xây dựng đô thị; kiểm soát việc đốt phụ phẩm cây trồng ngoài đồng ruộng ở các vùng ven đô.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
i) Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn như nhiệt điện, xi măng, thép, hóa chất...; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN, Sở Khoa học và Công nghệ
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.2. Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động về kinh tế tuần hoàn; Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong suốt vòng đời sản phẩm từ thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu dùng đến quản lý chất thải.
- Đơn vị thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Theo các chương trình, Kế hoạch của Quốc gia)
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Thực hiện đề án “Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030”
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (theo phân công tại Đề án được phê duyệt)
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Tổ chức thực hiện hiệu lực, hiệu quả các quy định về trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ (EPR).
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp tái chế; khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế có công nghệ hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường ở các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các KCN
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; ngăn chặn hiệu quả tình trạng đổ chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại trái phép.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.3 Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông
a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở các đô thị lớn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Đẩy mạnh xử lý nước thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ban quản lý các KCN, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng các nguồn nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng và thực hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới đất.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.4. Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất
a) Lập và thực hiện phương án, tổ chức tự quản và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Từng bước thực hiện chuyển đổi các ngành, nghề thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu; di dời, chuyển đổi ngành nghề các cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa hoặc di dời.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Điều tra, đánh giá, phân loại, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường đất
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.5. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
a) Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thực hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các địa phương có biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động khai thác khoáng sản, dầu khí, vận tải và khai thác thủy sản trên biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Xác định vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực thi các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg
e) Xây dựng và áp dụng các mô hình khép kín thu gom, phân loại, tái sử dụng và xử lý nước thải, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại tại Côn Đảo.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND huyện Côn Đảo.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
2.6. Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người
a) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện đề án Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Tăng cường thực hiện các nội dung, giải pháp về vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, khuyến khích thực hiện hỏa táng trong nhân dân.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường gây ra.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
3.1. Thực hiện Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3.2. Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên
a) Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
c) Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định về ký quỹ phục hồi môi trường; tận dụng môi trường phục hồi sau khai thác khoáng sản cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
d) Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh thực hiện đồng quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng trọt bền vững.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Đẩy mạnh đầu tư bảo vệ và phát triển các nguồn vốn tự nhiên. Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước, mặt biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
Thực hiện Quyết định số 3070/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030
- Đơn vị chủ trì thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.
a) Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đơn vị thực hiện: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
b) Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường. Đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo các chuyên ngành về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
c) Phát huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các-bon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công thương; Ban Quản lý các KCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; đổi mới phương thức tuyên truyền, ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến... từ đó nâng cao nhận thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư; hình thành và phát triển lối sống xanh; xây dựng ý thức, thói quen thực hiện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong tuyên truyền, thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố, thị xã, Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; Các tổ chức Đoàn thể, chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
đ) Tham mưu chỉ đạo lồng ghép chính sách về bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc; ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra sản phẩm có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các KCN
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
e) Phát hiện, tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân, gương điển hình trong tạo dựng các phong trào, mô hình tốt về bảo vệ môi trường.
- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
a) Tham gia phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ và cơ quan ngang Bộ trong quá trình rà soát, sửa đổi Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 và các luật có liên quan. Chủ động tham mưu triển khai, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2020
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hoặc khi có yêu cầu
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các Sở, ban, ngành theo phân công của UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo quy định của pháp luật
c) Triển khai thực hiện các loại thuế, phí, giá dịch vụ môi trường; tham mưu hoàn thiện các cơ chế về ký quỹ môi trường, chi trả dịch vụ hệ sinh thái, bồi hoàn đa dạng sinh học...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục thuế Tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
d) Triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý ô nhiễm, cải tạo phục hồi môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
đ) Phối hợp xây dựng và thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia. Thực hiện các hợp phần bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và khi có yêu cầu
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn, bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, khắc phục các chồng chéo, bất cập, xung đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường giữa các sở, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách nhiệm của địa phương về bảo vệ môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các KCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm.
8. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
a) Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, áp dụng biện pháp kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng cảnh sát môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền thông đối với bảo vệ môi trường; phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, các đường dây nóng ... để đẩy mạnh giám sát về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Triển khai mạnh mẽ các hình thức đối tác công tư (PPP), đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
b) Bảo đảm cân đối nguồn chi ngân sách cho bảo vệ môi trường trong tổng chi ngân sách nhà nước, tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; rà soát các nội dung chi sự nghiệp môi trường, ưu tiên cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm.
c) Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến bảo vệ môi trường của cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Thúc đẩy phát triển lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ môi trường; chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
đ) Tích cực, chủ động đề xuất các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải tiến, chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; Nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các công nghệ hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử lý nước thải
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Thực hiện hợp phần về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu trong Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, chú trọng ở các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
đ) Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ và phục hồi môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hằng năm
11. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế
a) Tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) để thúc đẩy bảo vệ môi trường. Triển khai áp dụng các rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Củng cố, mở rộng, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kêu gọi các đối tác đến khảo sát, triển khai các chương trình, dự án viện trợ tại địa phương tập trung vào lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Chú trọng hợp tác với các quốc gia láng giềng và trong khu vực về các vấn đề môi trường xuyên biên giới như bảo vệ môi trường nước, môi trường biển, môi trường không khí, quản lý chất thải nhựa đại dương, an toàn phóng xạ, hạt nhân, kiểm soát săn bắt, buôn bán động thực vật hoang dã trái phép và sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch: Thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện, tổng hợp kết quả lồng ghép vào Báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của các sở, ngành tại Quyết định và Kế hoạch chi tiết được phê duyệt, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng ngân sách và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược trên địa bàn; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược; tổng hợp việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý, lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định, gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31/01 hàng năm để tổng hợp. UBND cấp huyện đảm bảo kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia công tác bảo vệ môi trường, duy trì lối sống xanh - sạch - đẹp.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét, chỉ đạo./.
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT | Chỉ tiêu | Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện | Hiện trạng năm 2023 | Lộ trình thực hiện | |
2025 | 2030 | ||||
1 | Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| 1 | 1,5 |
2 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 100 | 100 | 100 |
3 | Tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải khát và giấy (%) | Sở Công Thương | - | 5 - 8 | 7 - 10 |
4 | Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 100 | 100 | 100 |
5 | Tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng ở đô thị loại I (%) | Sở Giao thông Vận tải |
| - | 5 |
6 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định (%) (*) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 97 | 98 | 100 |
7 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 81 | 85 | 100 |
8 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 97 | 30 | 0 |
9 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định (%) (*) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 100 | 100 | 100 |
10 | Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%) | Sở Xây dựng | 14 | >30 đối với đô thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại | >50 đối với đô thị loại II trở lên; >30 đối với đô thị còn lại |
11 | Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) | Sở Công thương | 100 | 100 | 100 |
12 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) | BQL các KCN | 100 | 100 | 100 |
13 | Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%) | Sở Công Thương, Sở Du lịch |
| 100 | 100 |
14 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%) (*) | Sở Xây dựng | 99,4 | 99,8 | 100 |
15 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn (%) (*) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 90 | 95 | 99 |
16 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh (%) | Sở Y tế | 98,3 | 98,5 | 100 |
17 | Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên (ha) (***) | Sở NN&PTNT; Ban Quản lý VQG Côn Đảo | - | - Khu bảo tồn BC-PB: 10.905ha; - VQG Côn Đảo: 19.883,15ha. | - Khu bảo tồn BC-PB: 10.905ha; - VQG Côn Đảo: 19.883,15ha. |
18 | Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận | Sở TN&MT | 01 | 01 | 01 |
19 | Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển trên tổng diện tích tự nhiên vùng biển tỉnh (%) | Sở NN&PTNT; Ban Quản lý VQG Côn Đảo | 0,14 | 0,14 | 0,14 |
IV | Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính | ||||
20 | Tỷ lệ che phủ rừng (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 13,58 (*) | 14 (**) | 13,51 (**) |
Ghi chú:
(*) Theo Báo cáo số 740/BC-UBND ngày 28/11/2023 báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024.
(**) Theo Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 14/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XIII.
(***) Theo Quyết định số 1668/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo đến năm 2030.
Theo Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BVMT QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT | Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh BR-VT | Sở TN&MT | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Hàng năm |
02 | Thực hiện chương trình quan trắc môi trường trên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 | Sở TN&MT | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Hàng năm |
03 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 | Sở TN&MT | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | 2023 - 2024 |
04 | Triển khai thực hiện Đề án “Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030 | Sở TN&MT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành. | 2023-2030 |
05 | Rà soát, đề xuất triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và công trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị từ loại V trở lên | Sở Xây dựng | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Hàng năm |
06 | Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở TN&MT | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | 2023-2025 |
07 | Rà soát quy hoạch và triển khai đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên, bảo đảm hoàn thành đáp ứng được yêu cầu quản lý, vận hành theo quy định (*) | Sở Xây dựng | - Các Sở, ban, ngành. - UBND thị xã Phú Mỹ. | 2025 |
08 | Xử lý dứt điểm lượng rác thải tồn đọng tại khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo (*) | UBND huyện Côn Đảo | Các Sở, ban, ngành | 2023-2024 |
09 | Hoàn thành dự án nạo vét, cải tạo kênh Bến Đình và xây dựng tuyến kè đường dọc kênh (*) | Ban QLDA chuyên ngành giao thông | - Các Sở, ban, ngành. - UBND thành phố Vũng Tàu. | 2022-2025 |
10 | Tập trung xử lý dứt điểm, kiên quyết di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chế biến hải sản gây ô nhiễm môi trường, không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải hoặc có hệ thống xử lý nước thải, khí thải nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định; trong đó, vận động chuyển đổi ngành nghề, chấm dứt hoạt động các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, sử dụng nhiều diện tích, giá trị sản phẩm thấp tại xã Tân Hải, thị xã Phú Mỹ; khu ao Hải Hà, huyện Long Điền và khu vực Cửa Lấp, Phước Cơ, thành phố Vũng Tàu | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành | 2022-2025 |
11 | Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 | Sở TN&MT | - Các Sở, ban, ngành. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | 2024-2025 |
Ghi chú: (*) Theo Danh mục Nhiệm vụ, Kế hoạch, Chương trình, Đề án Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 04/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- 1Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 12Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2030
- 14Quyết định 3070/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 15Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 17Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 1125/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết