- 1Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 6Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2020 về quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 1973/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/KH-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Tuân thủ nghiêm quan điểm được đề ra tại Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, chú trọng các quan điểm: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; bảo vệ môi trường cần được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; bảo vệ môi trường phải lấy bảo vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Môi trường tỉnh Cà Mau có chất lượng tốt, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành và an toàn của nhân dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội hài hòa với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp được hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát.
- Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi.
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học.
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
(Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện được nêu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, các sự cố môi trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất công nghiệp; thúc đẩy hình thành và phát triển các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường; định hướng khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thuận tự nhiên, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Thực hiện đô thị bền vững, phát triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với biến đổi khí hậu; khuyến khích sản xuất và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường.
- Thực hiện tốt các nội dung bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; quy hoạch các khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, bảo vệ phát triển cảnh quan xanh, sạch, đẹp, văn minh; duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
- Lồng ghép, thực hiện các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường
- Phân vùng chức năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch phát triển, xây dựng quy hoạch các khu vực được ưu tiên, khu vực hạn chế hoặc cấm phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản nhằm giảm xung đột giữa mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá môi trường chiến lược cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định.
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn.
- Hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa trên kết quả đánh giá tác động môi trường, khả năng chịu tải môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn. Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện theo lộ trình các giải pháp bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước. Kiểm soát, ngăn chặn và xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nếu có phát sinh).
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; trong đó, tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng yêu cầu quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, hướng tới các biện pháp canh tác thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật.
d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chú trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
- Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, sự cố hóa chất độc, sự cố tràn dầu trên biển, trên sông; tăng cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.
- Nâng cao năng lực quan trắc để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, chủ động phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước biển, sông.
2. Giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng khu vực đô thị, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí.
- Đầu tư hệ thống trạm quan trắc không khí tự động ở các đô thị có chất lượng môi trường không khí thấp, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí; thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí tại các đô thị.
- Xây dựng hệ thống giao thông công cộng kết nối các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân. Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.
- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định. Tăng cường ứng dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công trình xây dựng đô thị, công trình giao thông. Kiểm soát việc đốt rác, đốt phụ phẩm cây trồng ngoài đồng ruộng ở các vùng ven đô thị. Tuyên truyền, vận động, tiến tới loại bỏ việc sử dụng bếp than trong khu vực đô thị theo lộ trình quy định.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn; tổ chức thực hiện hiệu lực, hiệu quả các quy định về trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ (EPR). Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 đến năm 2030. Triển khai thực hiện phân loại tại nguồn và thu phí theo lượng chất thải rắn phát sinh để thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế.
- Tăng cường giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom và xử lý chất thải nhựa. Từ sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch; sau năm 2030 dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, vật liệu thân thiện với môi trường để thay thế. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng; thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, từng bước hạn chế chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt. Khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế có công nghệ hiện đại; không hình thành các cơ sở, làng nghề tái chế thủ công, quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng quy định về môi trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; ngăn chặn hiệu quả tình trạng đổ chất thải nguy hại trái phép. Từng bước thực hiện phân loại, thu gom và xử lý chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt; chú trọng quản lý chất thải điện tử.
c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các tuyến sông, kênh, rạch
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh. Triển khai áp dụng các mô hình xử lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom; khuyến khích các cơ sở sản xuất tái sử dụng nước thải sau xử lý, bùn thải. Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện, trung tâm y tế có giường bệnh.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập phân vùng và hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện pháp giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ; cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh, rạch bị ô nhiễm ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung.
- Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng các nguồn nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng và thực hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới đất.
d) Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất
- Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho bảo vệ môi trường làng nghề. Lập và thực hiện phương án, tổ chức tự quản và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong các làng nghề.
- Không hình thành các làng nghề thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu.
- Điều tra, đánh giá, phân loại, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng (nếu có) theo quy định.
đ) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm tại các khu vực ven biển; tăng cường thực hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các xã, thị trấn ven biển.
- Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động khai thác khoáng sản, dầu khí, vận tải và khai thác thủy sản trên biển; xác định vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển. Xây dựng và thực hiện các đề án bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực thi các Phụ lục 3, 4, 5, 6 của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
e) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước do xâm nhập mặn, ô nhiễm từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cấp nước sinh hoạt, tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội dung, giải pháp về vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, khuyến khích thực hiện hỏa táng trong Nhân dân.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường. Xác định, cảnh báo và xử lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với sức khỏe con người như PCB (polychlorinated biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng..., tiến tới dừng sử dụng các vật liệu xây dựng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường theo quy định.
3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học
- Điều tra, xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ môi trường đối với các di sản thiên nhiên trên địa bàn tỉnh theo quy định của Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường. Thực hiện đánh giá tác động đến các di sản thiên nhiên trong quá trình lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập mới các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch tỉnh Cà Mau và Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh hành động về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau, Khu dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sân chim Đầm Dơi).
- Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân tham gia bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi và nâng cao giá trị đa dạng sinh học được bảo tồn; mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên (nếu có).
- Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, đất ngập nước, biển. Triển khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất ngập nước theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái
- Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững các hệ sinh thái. Chú trọng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị, trong đó, bảo tồn và phát triển vườn chim trong khuôn viên Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích các hệ sinh thái (HST) rừng tự nhiên, bao gồm HST rừng ngập mặn, HST rừng trên đất than bùn. Bảo vệ và giữ vững được diện tích rừng phòng hộ ven biển trên địa bàn tỉnh. Hạn chế việc chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích khác, chỉ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với các dự án phù hợp với quy định tại Điều 41 a Nghị định số 83/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Tăng cường các biện pháp cơ học và sinh học chống sạt lở, cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại. Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển, tiếp tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với việc bảo tồn đa dạng sinh học; giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân trong vùng đệm các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học
- Tiếp tục thực hiện các chương trình bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các vườn thực vật, vườn cây thuốc (Vườn thực vật U Minh, Vườn thực vật Ngọc Hiển).
- Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm việc khai thác, săn bắt, vận chuyển, kinh doanh, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ, gây trồng trái phép các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng cao.
- Hạn chế và tiến tới không cấp phép nuôi trồng động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ cho các cơ sở không đủ điều kiện thành lập các khu bảo tồn. Cập nhật theo định kỳ danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Áp dụng triệt để và nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ và chủ động ngăn chặn các con đường lây lan của sinh vật ngoại lai. Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng tham gia phát hiện và ngăn chặn sớm sự phát tán của sinh vật ngoại lai. Ưu tiên bố trí kinh phí cho các Vườn Quốc gia, ban quản lý rừng triển khai các biện pháp phòng trừ sinh vật ngoại lai xâm hại.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên
- Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định về ký quỹ phục hồi môi trường.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh thực hiện đồng quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng trọt bền vững.
- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước, mặt biển.
4. Chủ động bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đánh giá mức độ nhạy cảm, tính chống chịu của hệ thống môi trường tự nhiên dưới tác động của biến đổi khí hậu; dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí hậu trong đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Ứng dụng các giải pháp, các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA), các giải pháp dựa vào tự nhiên (NbS), bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi môi trường... phù hợp với địa phương.
- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống chịu với các tác động của biến đổi khí hậu.
b) Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đáp ứng yêu cầu phát triển (Điện mặt trời kết hợp kè chắn giảm sóng, Điện mặt trời kết hợp nuôi trồng thủy sản, Điện gió ngoài khơi, Điện gió gần bờ, Năng lượng tái tạo sản xuất H2 ...) trên địa bàn tỉnh; khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện với môi trường.
- Triển khai các giải pháp kiểm soát các chất làm suy giảm tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng theo Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.
- Phát triển và áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải mê-tan từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Áp dụng các mô hình phát triển kinh tế phát thải các-bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới tư duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương về bảo vệ môi trường; đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu. Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường các địa phương.
- Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con người Việt Nam. Triển khai công tác đưa bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và trình độ đào tạo; xây dựng các mô hình tiên tiến, điển hình về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các-bon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường.
- Đẩy mạnh truyền thông về môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường và phát huy thế mạnh của các công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến và các phương tiện truyền thông khác nhằm tạo chuyển biến hành động về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư, từng bước hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường.
- Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường; tiếp tục xét và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam theo định kỳ.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường vai trò, vị thế của phụ nữ trong bảo vệ môi trường.
2. Tiếp tục ban hành các văn bản thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
- Xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các quy định về cơ chế, chính sách phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường trao đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ các-bon; các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. Tổ chức thu các loại thuế, phí, giá dịch vụ môi trường theo quy định.
- Thực hiện các hợp phần bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, khắc phục các chồng chéo, bất cập, xung đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường giữa các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách nhiệm của chính quyền địa phương về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường năng lực cho các cấp chính quyền cấp huyện, xã; tăng cường liên kết giữa các vùng và địa phương trong bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
4. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường. Tăng cường hoạt động của Tổ Kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền thông đối với bảo vệ môi trường; ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, các đường dây nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường. Tăng cường hoạt động của Tổ tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Huy động đầu tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường
- Huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách cho bảo vệ môi trường, thực hiện đấu thầu dịch vụ công ích về môi trường. Đẩy mạnh các hình thức đối tác công tư (PPP), sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường, bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ưu tiên nội dung chi ngân sách cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách.
- Thực hiện các quy định về hình thành và phát triển thị trường vốn cho bảo vệ môi trường, các quy định, hệ thống tiêu chuẩn về tín dụng xanh, trái phiếu xanh. Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Cà Mau, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến bảo vệ môi trường của cộng đồng.
- Triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết, xử lý các vấn đề môi trường. Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các cơ chế, tiêu chí và quy trình lựa chọn các dự án về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
6. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến, chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT), công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực. Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các công nghệ hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh theo hướng hiện đại và đồng bộ. Thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường và đa dạng sinh học chú trọng ở các khu vực phát triển kinh tế trọng điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế
- Thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt trong các vấn đề về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa đại dương và bảo vệ môi trường.
- Tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) để thúc đẩy bảo vệ môi trường. Áp dụng các rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập. Đề xuất các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm được đề ra (chi tiết nêu tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
2. Nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn từ các hỗ trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, điều phối các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường lồng ghép trong Báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết Kế hoạch vào năm 2025, tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng điểm của Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này tại địa phương, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ trên phạm vi địa bàn mình quản lý.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - đoàn thể, các cơ quan truyền thông, các doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì thực hiện | Hiện trạng năm 2020 | Lộ trình thực hiện | |
2025 | 2030 | ||||
I | Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát | ||||
1 | Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 0,74 | 2,9 | 3 |
2 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 52,4 | 80 | 90 |
3 | Tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải khát và giấy (%) | Sở Công Thương | Không có | - | - |
4 | Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 66,7 | 100 | 100 |
5 | Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 66 | 100 | 100 |
II | Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi | ||||
6 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 86 | 90 | 95 |
7 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 46 | 80 | 90 |
8 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Không có số liệu thống kê | 30 | 10 |
9 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 82 | 95 | 98 |
10 | Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%) | Sở Xây dựng | 0% | >30 đối với đô thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại | >50 đối với đô thị loại II trở lên; 20 đối với đô thị còn lại |
11 | Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 0 | 60 | 100 |
12 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 0 | 50 | 100 |
13.1 | Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%) | Sở Công thương | 78 | 85 | 100 |
13.2 | Tỷ lệ khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%) | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 0 | 50 | 100 |
14 | Tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Không có | - | - |
15 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%) | Sở Xây dựng | 90 | 95 | 100 |
16 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 62,6 | 65 | 80 |
17 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh (%) | Sở Y tế | 74,6 | 85 | 100 |
III | Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học | ||||
18 | Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên (ha) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 50.968 | 55.436 | 56.264 |
29 | Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận | Sở Tài nguyên và Môi trường | 01 | 01 | 01 |
20 | Diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển (ha) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 26.600 | 35.600 | 35.600 |
IV | Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính | ||||
21 | Tỷ lệ che phủ rừng (%) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 18,02 | 18,5 | 18,5 |
22 | Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp (%) | Sở Công Thương | 6,9 | 13 - 15 | 15 - 20 |
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ | Sản phẩm | Thời gian trình UBND tỉnh | Thời gian tổ chức thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Cà Mau | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Cà Mau đến năm 2030 | 2024 | 2025-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 | 2024 | 2025-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 | Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 | 2025 | - | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 | 2025 | 2025-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Điều tra, đánh giá, xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn | Quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn tỉnh | 2026 | 2026-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh | Cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh | 2026 | 2026-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 | Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 | Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 | 2030 | - | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
8 | Xây dựng Kế hoạch lộ trình đầu tư cải tạo hệ thống thoát nước và công trình xử lý nước thải sinh hoạt các đô thị từ loại V trở lên | Kế hoạch lộ trình đầu tư cải tạo hệ thống thoát nước và công trình xử lý nước thải sinh hoạt các đô thị từ loại V trở lên | 2024 | 2025-2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
9 | Nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi trường | Kế hoạch tập huấn, tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường; Mô hình khu dân cư bảo vệ môi trường | - | Hàng năm | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
10 | Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững | Chương trình đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững | 2024 | 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
11 | Xây dựng Đề án cấp nước nông thôn giai đoạn đến năm 2030 | Đề án cấp nước nông thôn giai đoạn đến năm 2030 | 2024 | 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
12 | Xây dựng Đề án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 | Đề án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 | 2025 | 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
13 | Xây dựng Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái | Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái | 2025 | 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
14 | Dự án thành lập khu bảo tồn biển Cà Mau | Khu bảo tồn biển Cà Mau | 2026 | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
- 1Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 3781/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ môi trường Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 6Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2020 về quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 1973/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Kế hoạch 3781/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ môi trường Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 263/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định