- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1121/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 78/TTr-SNN&PTNT ngày 02/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Xác định được các đặc điểm, thế mạnh của tỉnh để ưu tiên phát triển. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp cho từng giai đoạn nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh; đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước và nhân dân.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững, có sức cạnh tranh cao; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao thu nhập và chất lượng sống; nâng cao vị thế, vai trò của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn.
Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nông thôn xanh sạch đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo.
Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2030
- Giá trị tăng thêm của ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm.
- Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân 6-7%/năm.
- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt bình quân 5-6%/năm.
- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 0,4-1%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 42% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.
- Đến năm 2025, có 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới tương đương 74/87 xã, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tương đương 30/74 xã, 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tương đương 8/74 xã và có 42% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tương đương 3/7 đơn vị cấp huyện; Đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và 5/7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu tỉnh Vĩnh Long trở thành một trung tâm sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất giống nông nghiệp hàng đầu tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thực hiện theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Long định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh tập trung một số nhiệm vụ như sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị thu hoạch trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và thủy sản; Đồng thời, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị.
- Phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, thâm canh quy mô lớn có liên kết sản xuất - tiêu thụ. Sử dụng linh hoạt đất lúa để phát triển trồng màu và cây ăn trái. Phát triển các vùng cây ăn trái tập trung, quy mô lớn, chất lượng cao và các loại rau, màu có hiệu quả kinh tế cao ở các vùng có điều kiện, nhất là điều kiện về thủy lợi và nguồn nước. Chuyển đổi cây trồng chịu mặn ở các khu vực bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Kết hợp sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và giữ ổn định tổng đàn gia cầm, phát triển chăn nuôi heo và bò ở mức hợp lý (tổng đàn heo khoảng 350 ngàn con, tổng đàn bò khoảng 100 ngàn con); Đảm bảo hài hòa giữa phát triển chăn nuôi và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu phát triển các loài vật nuôi có lợi thế, ít ô nhiễm như ong, chim yến.
- Phát huy hiệu quả diện tích nuôi cá tra thâm canh và phát triển các mô hình thủy sản lồng bè, thủy sản có giá trị kinh tế cao (đặc sản). Phát triển mạnh nuôi thủy sản thâm canh và công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, hình thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn.
- Tổ chức sản xuất theo hướng an toàn, chất lượng, có liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, hướng đến hình thành chuỗi sản xuất và chuỗi tiêu thụ, lấy nông dân là trung tâm trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc được phát huy, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong giai đoạn tới tập trung thực hiện theo phương châm: nông nghiệp lấy liên kết làm đầu, nông dân lấy kỹ thuật làm trọng, nông thôn lấy lợi ích cộng đồng là mục tiêu.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
Định hướng, tuyên truyền trên báo, đài, các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân với các nội dung theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Tập trung các nội dung chính như sau:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,...
- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đối với thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài...
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây dựng giáo trình để từng bước chuyển đổi tư duy từ trung ương đến địa phương, toàn thể các tác nhân trong ngành. Giao trách nhiệm cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan truyền thông trong ngành, các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan liên quan ở trung ương và địa phương xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể, trọng tâm là hợp tác xã (HTX) trong nông nghiệp, xem đây là trụ cột quan trọng nhằm gắn kết và nâng cao tính chủ động của người dân trong sản xuất, kinh doanh; phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX, nhất là hỗ trợ tài chính từ các nguồn, lồng ghép với chính sách thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hình thành một số mô hình điểm HTX sản xuất nông nghiệp. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng. Xây dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
- Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư để khai thác thế mạnh của nông nghiệp, góp phần tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân; chú trọng chất lượng và giá trị gia tăng cho các nông sản chủ lực, sản phẩm chế biến từ nông sản. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông... Thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ hướng đến mục tiêu sản xuất theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp tiêu thụ, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, cá thể phát triển sản xuất và kết nối với nhau thành các hợp tác xã, doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn, có sức cạnh tranh tốt hơn.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,... Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị, kinh phí hoạt động để các tổ chức nông dân và hợp tác xã chủ động xây dựng được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị trường nội địa chính trong nước.
- Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao trình độ tay nghề, từng bước hình thành đội ngũ lao động nông nghiệp có kiến thức kỹ thuật, kỹ năng nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; thực hiện đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường.
- Tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện của tỉnh. Chú trọng chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi số, coi đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất quyết định sự thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Ưu tiên nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm.
- Cải thiện cơ chế quản lý kinh phí nhà nước cấp cho nghiên cứu khoa học, bao gồm thực hiện cơ chế khoán sản phẩm. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học tránh tình trạng chảy máu chất xám trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia chuyên ngành.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến nông của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng, an toàn, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến nông. Xây dựng bộ máy khuyến nông, đảm bảo tinh, gọn, hiệu quả. Tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp.
4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Thực hiện tốt công tác thông tin giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả nông sản, dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất; kịp thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
- Hoàn thiện hệ thống thương mại hỗ trợ tiêu thụ nông sản. Xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ phù hợp với điều kiện của tỉnh đảm bảo hỗ trợ tiêu thụ nông sản; thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, có chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Với thị trường xuất nhập khẩu: khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; hạn chế tình trạng phụ thuộc vào một thị trường. Không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên giới, thúc đẩy kinh doanh chính ngạch. Kịp thời cung cấp thông tin để doanh nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về chính sách, các cam kết thương mại quốc tế.
5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 14-CTr/TU ngày 10/12/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu, thích ứng biến đổi khí hậu, phục vụ hiệu quả hơn cho sản xuất và dân sinh. Trong đó, tập trung hoàn thành các công trình lớn như: Đê bao Sông Măng Thít, đê bao Sông Hậu, đê bao Cồn Lục Sĩ giai đoạn 2,… nhằm phát huy tối đa hiệu quả và giảm chi phí đầu tư và chi phí sản xuất trong dài hạn.
- Hoàn thiện bộ máy và định mức kinh tế kỹ thuật thủy lợi nhằm quản lý, khai thác tốt các công trình thủy lợi; bảo quản, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi kết hợp với giao thông nông thôn.
- Đầu tư và vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng chống thiên tai; kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động kinh tế khác. Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu (phòng chống hạn - mặn, lũ - triều cường, sạt lở bờ sông,...).
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, đảm bảo cho vận chuyển, nhất là vận chuyển nông sản hàng hóa được thuận lợi, giảm chi phí sản xuất cho nông dân. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị.
- Chú trọng nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao để nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, bài trừ hủ tục, tệ nạn xã hội để nâng cao đời sống tinh thần và an ninh nông thôn.
- Thu hút đầu tư phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh, trung tâm thu gom nông sản; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi lạnh, vận chuyển nông sản tươi sống, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm.
6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02/01/2018 về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân thực; thực hiện tốt Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 10/12/2021 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn; góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã.
- Thường xuyên rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính, các giấy phép, các quy định không cần thiết; công khai, minh bạch các chính sách, quy trình, thủ tục hành chính; tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAPI).
- Hoàn thiện bộ máy quản lý ngành nông nghiệp; rà soát, kiện toàn cơ quan, đơn vị quản lý hành chính trực thuộc ngành nông nghiệp theo hướng đồng bộ, tinh gọn, chủ động và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng biến đổi khí hậu; giải pháp nâng cao chất lượng nông sản; giải pháp khai thác tài nguyên đất đai, nước, khí hậu cho nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất, quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào canh tác nông nghiệp… Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số về nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ nông sản, phát triển ngành nghề, dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng trực tuyến.
- Hình thành nền tảng dữ liệu số nông nghiệp phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, phát triển thương mại điện tử, dịch vụ nông nghiệp số,... Ưu tiên các nội dung sau: Xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ cấp và quản lý mã số vùng trồng; xây dựng cơ sở dữ liệu về thức ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản; dữ liệu công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống thiên tai. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...).
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp; phát triển thương mại điện tử. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác khuyến nông.
8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thời vụ phù hợp với quy luật diễn biến của thời tiết, khí hậu và thiên tai; chuyển đổi mùa và thời vụ đối với những cây ngắn ngày như lúa, bắp, khoai, các loại rau màu phù hợp với diễn biến thời tiết, xâm nhập mặn; ứng dụng các giống và kỹ thuật canh tác phù hợp với đặc điểm xâm nhập mặn. Triển khai các giải pháp sản xuất giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường khai thác, xử lý, tái sử dụng phụ phẩm trong nông nghiệp; phát triển nông nghiệp tuần hoàn, phát triển nông nghiệp sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích các giải pháp sản xuất tiết kiệm nước.
Rà soát, xây dựng kế hoạch và thực hiện các giải pháp, phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai. Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường...
9. Hội nhập và hợp tác quốc tế
Tuyên truyền, phổ biến các hiệp định, các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương đã ký kết có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn; nâng cao nhận thức và ý thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và các FTA đã ký kết nói riêng, đặc biệt là cơ hội và thách thức từ các FTA, cách thức tận dụng các cam kết FTA trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước ngoài.
Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, thông tin thị trường, môi trường đầu tư hỗ trợ cho các cơ sở, HTX, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long quảng bá, giới thiệu, kết nối cung cầu, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu; liên kết liên doanh với doanh nghiệp trong và ngoài nước.
10. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong đó, thường xuyên rà soát, kịp thời cụ thể hóa các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ của địa phương (ưu đãi về thuế, đất đai, vốn vay) để nâng cao khả thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực này.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách đặc thù xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng biến đổi khí hậu; hỗ trợ phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ trong sản xuất nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản.
- Nghiên cứu đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh theo Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định.
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này. Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ liên quan. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở cơ sở đóng gói nông sản; thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương mại.
- Tham mưu thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, nhất là trong hoạt động khuyến nông.
- Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ kinh tế tập thể, xây dựng mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND tỉnh và theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan trung ương; Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện chiến lược vào năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, qua đó đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên cân đối vốn đầu tư công thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, UBND huyện, thị xã và thành phố hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
- Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; triển khai các biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành địa phương thực hiện các giải pháp khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại, các cam kết của Việt Nam đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản.
- Thực hiện tốt công tác thông tin giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả nông sản, dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất. Đẩy mạnh cuộc vận người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
- Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp; Hỗ trợ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) cho các sản phẩm nông sản đặc trưng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Rà soát và kịp thời tham mưu triển khai thực hiện các quy định có liên quan nhằm khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử, hoàn thiện quy trình sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thương mại điện tử, xây dựng website, hướng dẫn sử dụng các sàn thương mại điện tử, tem truy xuất nguồn gốc...; hỗ trợ quảng bá sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh xây dựng và triển khai Kế hoạch, thực hiện Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương trình chuyển đổi lao động nông nghiệp, tạo việc làm và khởi nghiệp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan trung ương và các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan tại Kế hoạch này triển khai thực hiện, lồng ghép thực hiện. Phối hợp báo cáo, đánh giá khi có yêu cầu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này hoặc bổ sung vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (nhiệm kỳ). Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ngành thực hiện ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động phối hợp đề xuất gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Kế hoạch 1338/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch hành động 340/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 1357/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 8Kế hoạch 1338/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 11Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Kế hoạch 1877/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13Kế hoạch hành động 340/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 1357/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực