Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 192/TTr-SNN&PTNT ngày 30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 01/12/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Thực hiện Nghị quyết sô 03-NQ/TU ngay 01/12/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1.1 Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết sô 03-NQ/TU ngay 01/12/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 và các văn bản có liên quan. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và giao trách nhiệm chủ trì cho các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo đạt mục tiêu Nghị quyết trên địa bàn tỉnh.
1.2. Yêu cầu
- Xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu nhằm thống nhất từ nhận thức đến hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị; nắm vững quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Kế hoạch được các ngành, các cấp nhất là người dân và doanh nghiệp thực hiện đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; phát huy tính chủ động, tích cực của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo sự phối hợp tốt giữa các ngành, các địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Huy động được các nguồn lực từ nhân dân, doanh nghiệp, nhà khoa học trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nhằm xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, tăng chất lượng, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản; từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế suy thoái tài nguyên nước (hạn và xâm nhập mặn), suy thoái tài nguyên đất; giảm tối thiểu phát thải khí nhà kính.
Nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của người sản xuất, làm chủ các công nghệ mới được ứng dụng, chuyển giao, từng bước hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp; tối đa hóa việc tái tạo và tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp để tạo thêm sản phẩm mới mang giá trị gia tăng hoặc tạo vật tư đầu vào phục vụ trở lại cho quá trình sản xuất; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; tăng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Đến 2025
- Giá trị tăng thêm của ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm.
- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt 1,5% trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (khoảng 1.890 ha; trong đó, lúa 900 ha; khoai lang: 200 ha; cây có múi (bưởi, cam sành): 410 ha; cây ăn quả (bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa...): 240 ha; rau màu (xà lách xoang, rau ăn lá,…): 140ha)...
- Nâng tỉ lệ diện tích cây trồng có áp dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh lên 40%.
- Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ lệ 20% trong tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng 3 - 5 sản phẩm nông nghiệp có chỉ dẫn địa lý, có thương hiệu sản xuất theo chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ áp dụng công nghệ cao (lúa, khoai lang, bưởi, cam, dừa, sầu riêng, chôm chôm, xà lách xoang, heo, bò, gà, cá tra, cá điêu hồng,…).
* Đến 2030
- Giá trị tăng thêm của ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm.
- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt 3% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (khoảng 3.750 ha; Trong đó, lúa 1.800 ha; khoai lang: 400 ha; cây có múi (bưởi, cam sành): 800 ha; cây ăn quả (bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa...): 480 ha; rau màu (xà lách xoang, rau ăn lá,…): 270 ha.)...
- Nâng tỉ lệ diện tích cây trồng có áp dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh lên 90%.
- Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ lệ 50% trong tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng 5 - 8 sản phẩm nông nghiệp có chỉ dẫn địa lý, có thương hiệu sản xuất theo chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ áp dụng công nghệ cao (lúa, khoai lang, bưởi, cam, dừa, sầu riêng, chôm chôm, xà lách xoang, heo, bò, gà, cá tra, cá điêu hồng,…).
- Hình thành được một Trung tâm thực nghiệm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
3.1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; trong đó có trọng tâm là “Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Tổ chức tuyên truyền để các ngành, các cấp xác định xây dựng và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ là nhiệm vụ trọng tâm, là trách nhiệm của toàn Đảng bộ, các cấp, các ngành và toàn thể người dân địa phương.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, theo hướng: giới thiệu các thành tựu khoa học, công nghệ; giải pháp mới với trọng tâm các thành tựu thuộc danh mục ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm như: công nghệ lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật canh tác không dùng đất; công nghệ nhà kính, nhà màng, tưới nước tiết kiệm; công nghệ tự động hóa; các giải pháp sản xuất sử dụng vật tư hữu cơ, phân hữu cơ… và các kỹ thuật, công nghệ cao theo quy định và hướng dẫn có liên quan.
- Thông tin, phổ biến để nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn đã đạt hiệu quả, chất lượng thông qua các phương tiện truyền thông, các hoạt động của đoàn thể chính trị - xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tập quán sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tư duy về phát triển kinh tế nông nghiệp; thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về sử dụng các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng.
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khuyến nông; thu thập, xử lý thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại; thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật chủ chốt của ngành, các cán bộ kỹ thuật có chuyên ngành liên quan đến công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp với các Viện, Trường, các cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong và ngoài nước…
- Thực hiện các chương trình tập huấn cho nông dân nhằm giảm tình trạng lạm dụng hóa chất nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật hóa học, phân hóa học) trong nông nghiệp như áp dụng IPM (quản lý dịch hại tổng hợp), áp dụng các quy trình sản xuất theo hướng GAP, các quy trình sản xuất theo hướng hữu cơ, các quy trình tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp (kinh tế tuần hoàn)...
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình hợp tác đào tạo có liên quan đến ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thông qua các chương trình, dự án của ngành.
- Thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực, trong đó lưu ý lồng ghép, đề xuất đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.3.1 Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thường xuyên rà soát, kịp thời cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách thông thoáng và ưu đãi cho các dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng, tham mưu ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tổ chức xúc tiến đầu tư có hiệu quả có trọng tâm, hướng đến các nhà đầu tư có năng lực.
- Thực hiện tốt Chương trình khởi nghiệp (theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025); lồng ghép hỗ trợ đầu tư máy móc, trang thiết bị, chuyển giao quy trình, phương thức sản xuất tiên tiến cho các đối tượng phù hợp.
- Bố trí sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác đầu tư xây dựng hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất giống và sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn hữu cơ.
3.3.2. Phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh), trong đó lưu ý:
Xem xét, hỗ trợ dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tổ chức nghiên cứu, đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết để thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phát triển hệ sinh thái các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Đối thoại và hỗ trợ nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao khả năng tiếp nhận dự báo nhu cầu thị trường hướng ưu tiên đến các cơ sở sản xuất, bảo quản nông sản sau thu hoạch, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp….
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Nội dung cụ thể thực hiện theo Quyết định số 1267/QĐ- UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển loại hình HTX nông nghiệp hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp tổ chức sản xuất, liên kết tiêu thụ được thuận lợi hơn. Nội dung thực hiện cụ thể theo Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình Hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Lồng ghép hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX thông qua chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông và các chương trình, đề án, dự án do ngành phụ trách. Ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cải tiến công nghệ, áp dụng các tiến bộ công nghệ, nâng cao năng lực quản trị.
- Lồng ghép hỗ trợ đầu tư máy móc, trang thiết bị, chuyển giao quy trình, phương thức sản xuất tiên tiến trong triển khai“Chương trình mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP) góp phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghệ sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản.
- Thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi, xây dựng vùng nguyên liệu gắn với thực hiện Nghị quyết số 220/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Rà soát, phối hợp vận động thành lập các HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp đối với các sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh;
- Phối hợp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản; Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử: hoàn thiện quy trình sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm, xây dựng website, hướng dẫn sử dụng các sàn thương mại điện tử, tem truy xuất nguồn gốc...
- Thực hiện tốt công tác thông tin giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả nông sản, dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, thông tin về các rào cản kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động - thực vật đến các cơ sở, doanh nghiệp để có kế hoạch phát triển sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường.
3.4. Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.4.1. Xây dựng mô hình khuyến nông phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến nông để xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; tập trung cho các giải pháp nâng cao chất lượng; giảm giá thành, giảm công lao động, tiết kiệm đất, tiết kiệm nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với quy định về danh mục công nghệ cao trong nông nghiệp.
Rà soát bổ sung Chương trình khuyến nông của tỉnh vào các dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tổ chức triển khai thực hiện nhằm phát triển các diện tích trồng đạt tiêu chuẩn hữu cơ; tăng diện tích sản xuất ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
Kịp thời tham mưu bổ sung các định mức kinh tế, kỹ thuật về khuyến nông, những mô hình khuyến nông có hiệu quả kinh tế cao để triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông đạt hiệu quả và đúng quy định.
3.4.2. Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.4.2.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện lồng ghép quy hoạch về phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các địa phương, tùy điều kiện cụ thể chủ động xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép thực hiện phát triển các vùng sản xuất nông sản có có lợi thế của địa phương để làm căn cứ đẩy nhanh tiến độ áp dụng công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của địa phương; lồng ghép phát triển gắn với du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp.
3.4.2.2. Hỗ trợ phát triển vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm củng cố quy mô vùng chuyên canh đã được hình thành, đẩy mạnh thực hiện việc cấp mã số vùng sản xuất, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, tăng cường sử dụng vật tư hữu cơ... nhằm thực hiện đạt các mục đã đề ra. Trong từng lĩnh vực như sau:
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt
Thực hiện các mô hình sản xuất đạt các tiêu chuẩn hữu cơ cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm có tiềm năng, có thị trường tiêu thụ như: lúa, khoai lang, cây có múi, cây ăn quả chủ lực của tỉnh và rau màu. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện đạt các mục tiêu đề ra.
- Về cây lúa: phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ; tăng cường ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến: 03 giảm - 03 tăng, 01 phải - 5 giảm, tiêu chuẩn VietGAP/GlobalGAP, hữu cơ, áp dụng cơ giới hóa… tại các huyện, thị xã.
Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh xây dựng vùng sản xuất lúa được chứng nhận sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ (và tương đương) ít nhất 900 ha; hình thành được 6 vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao; có 18.000 ha diện tích sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
Phấn đấu đến cuối năm 2030 đạt ít nhất 1.800 ha diện tích lúa sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ (và tương đương), hình thành được 13 vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao; có 33.000 ha diện tích sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 1).
- Về rau màu: hình thành các vùng sản xuất rau, màu đạt các tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất được nguồn gốc cho khoai lang (Bình Tân), cải xoang (xà lách xoang - Bình Minh), rau thực phẩm tại các huyện, thị xã, thành phố. Phấn đấu đến 2025 có 340 ha đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 4.760 ha sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ. Đến 2030 có 670 ha đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 8.660 ha sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 2).
- Về cây ăn quả: xây dựng, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, giá trị tại các huyện, thị xã. Phấn đấu đến 2025 có 650 ha diện tích cây ăn quả (bưởi, cam, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, dừa) đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 3.800 ha được sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ. Đến 2030 có 1.280 ha diện tích cây ăn quả đạt tiêu chuẩn hữu cơ; có 7.600 ha sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu cơ.
(Chi tiết theo Phụ lục 3)
b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi heo và gà ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Mang Thít, Tam Bình, Long Hồ, Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm. Thực hiện xây dựng 60 mô hình chăn nuôi heo và gà đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm (ATTP), an toàn dịch bệnh (ATDB) ứng dụng công nghệ, gắn với liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm; đảm bảo liên kết chặt chẽ, khép kín, kiểm soát hiệu quả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm như nguồn cung ứng con giống, thức ăn chăn nuôi, quy trình sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng các quy định về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường chăn nuôi. Trong đó, giai đoạn 2022-2025 xây dựng 40 mô hình ATTP và 20 mô hình ATDB; giai đoạn 2026-2030 xây dựng 20 mô hình ATTP và 10 mô hình ATDB.
(Chi tiết theo Phụ lục 4)
c) Đối với lĩnh vực thủy sản
Phát triển các mô hình nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn GAP đảm bảo tạo ra sản phẩm an toàn thực phẩm và an toàn môi trường tại các huyện, thị xã, thành phố. Trong giai đoạn 2022 - 2025 hỗ trợ xây dựng 20 mô hình sản xuất theo VietGAP, tại các địa phương trọng điểm sản xuất cá tra (Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm; Bình Tân, Trà Ôn) và cá điêu hồng (Long Hồ); Hỗ trợ xây dựng 10 mô sản xuất lươn an toàn thực phẩm (Tam Bình, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, thành phố Vĩnh Long). Đến giai đoạn 2026 - 2030, tiếp tục hỗ trợ xây dựng 25 mô hình sản xuất theo VietGAP, tại các địa phương trọng điểm sản xuất cá tra (Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm; Bình Tân, Trà Ôn) và cá điêu hồng (Long Hồ); Hỗ trợ xây dựng 10 mô hình/năm sản xuất lươn an toàn thực phẩm (Tam Bình, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, thành phố Vĩnh Long).
(Chi tiết theo Phụ lục 5)
3.4.4. Nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị, nhân lực tại các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ KHCN trong nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Trung tâm Giống nông nghiệp; xây dựng lộ trình tiến tới hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Xây dựng dự án nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm Giống Nông nghiệp (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức thực hiện, lồng ghép thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng bộ với việc nâng cấp, đầu tư trang thiết bị của Trung tâm Giống nông nghiệp; đảm bảo phát huy được hiệu quả nguồn nhân lực và trang thiết bị.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án phát triển trung tâm Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ hướng đến mục tiêu hình thành đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mạnh trong khu vực. Chủ động phối hợp với các Viện, Trường, cơ sở nghiên cứu để chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, quy trình sản xuất và các loại giống mới có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong đó, ưu tiên cho ứng dụng cơ giới hóa và phát triển giống cây trồng, vật nuôi có lợi thế, tiềm năng.
3.5. Cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động rà soát, cụ thể hóa chính sách hiện có của Trung ương liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời cụ thể hóa các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ của địa phương (ưu đãi về thuế, đất đai, vốn vay) để nâng cao khả thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực này.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ trong sản xuất nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản; chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho người nông dân, doanh nghiệp và nhà khoa học trong nghiên cứu, sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nhằm tăng giá trị sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất nông nghiệp có tiềm năng tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách đặc thù xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng biến đổi khí hậu; hỗ trợ phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Tỉnh ủy Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về phát triển hợp tác xã nông nghiệp; tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác mời gọi đầu tư chế biến các sản phẩm nông sản chuyên sâu tạo điều kiện tiêu thụ, phát triển sản phẩm nông sản.
- Tăng cường công tác liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản tạo điều kiện phát triển sản phẩm và thị trường bền vững.
3.6. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp
- Hoàn thiện bộ máy quản lý ngành nông nghiệp; rà soát, kiện toàn cơ quan, đơn vị quản lý hành chính trực thuộc ngành nông nghiệp theo hướng đồng bộ, tinh gọn, chủ động và hiệu quả.
- Các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn bộ máy tổ chức đến cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đảm bảo kiểm soát dịch bệnh trong nông nghiệp, kiểm soát được an toàn thực phẩm trong sản xuất, quản lý hiệu quả hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất.
- Nâng cao trình độ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về nông nghiệp; phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp, gắn với đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để khắc phục tồn tại, từng bước nâng cao tính tuân thủ và tăng hiệu quả trong sản xuất.
4.1. Kinh phí được huy động chủ yếu từ nông dân, doanh nghiệp, các hình thức hợp tác công tư; kinh phí lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án và vốn ngân sách Nhà nước được phân bổ hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
4.2. Hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công cụ thể tại Kế hoạch này lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, quyết định (khi cần thiết).
Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án nhằm xây dựng, phổ biến, nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Phối hợp, cung cấp thông tin về các rào cản kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động - thực vật của các nước xuất khẩu nông sản đến các cơ sở, doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan tham mưu, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh;
Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ngành và địa phương liên quan; Tổ chức họp định kỳ hàng năm để sơ kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp theo quy định hiện hành; chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp; Hỗ trợ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) cho các sản phẩm nông sản đặc trưng.
- Chủ trì xây dựng Đề án phát triển trung tâm Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ hướng đến mục tiêu hình thành đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mạnh trong khu vực.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, lồng ghép quy hoạch về phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, qua đó đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tăng cường cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đổi mới công nghệ; phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, UBND huyện, thành phố hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
5.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa;
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh;
- Phối hợp hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản;
- Thực hiện tốt công tác thông tin giá cả thị trường nông sản; thực hiện, chuyển tiếp các phân tích giá cả nông sản, dự báo thị trường nông sản đến rộng rãi đến nông dân, người sản xuất.
5.6. Sở Thông tin và Truyền thông: Hỗ trợ hộ dân, hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử, hoàn thiện quy trình sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thương mại điện tử, xây dựng website, hướng dẫn sử dụng các sàn thương mại điện tử, tem truy xuất nguồn gốc...; hỗ trợ quảng bá sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
5.7. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này nhằm đẩy nhanh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế địa phương. Trong đó, đến 2025 mỗi địa phương có 1-2 sản phẩm có liên kết sản xuất - tiêu thụ ứng dụng công nghệ cao; Đến 2030 có 2-3 sản phẩm có liên kết sản xuất - tiêu thụ ứng dụng công nghệ cao.
Thực hiện, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất để hình thành, phát triển một số vùng chuyên canh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn sản xuất với tiêu thụ trên một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu, nhãn hiệu, đạt các tiêu chuẩn GAP, hữu cơ như Kế hoạch đề ra như: vùng sản xuất giống lúa chất lượng cao tại các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn; vùng sản xuất lúa hữu cơ, lúa thảo dược (gạo chức năng) tại các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn; vùng sản xuất khoai lang đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, có mã số vùng trồng tại huyện Bình Tân; vùng sản xuất bưởi Năm Roi tại thị xã Bình Minh; vùng sản xuất bưởi Da Xanh tại huyện Vũng Liêm, Mang Thít, vùng sản xuất cam Sành tại Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm; vùng sản xuất dừa tại Vũng Liêm; vùng sản xuất xà lách xoang, rau ăn lá…; vùng sản xuất rau màu theo mô hình đô thị tại thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh.
5.8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các Tổ chức đoàn thể tỉnh: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Tỉnh đoàn
- Đề nghị phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để đông đảo người dân biết và hưởng ứng thực hiện;
- Chỉ đạo các cấp hội và hội viên tích cực tham gia xây dựng các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra./.
TT | Địa bàn | Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025 | Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030 | ||||
Đạt tiêu chuẩn hữu cơ | Vùng NN ƯDCNC (vùng)* | Theo hướng GAP, HC, ATTP | Đạt tiêu chuẩn hữu cơ | Vùng NN ƯDCNC (vùng) | Theo hướng GAP, HC, ATTP | ||
| Tổng | 900 | 6 | 18.000 | 1.800 | 13 | 33.000 |
01 | Vũng Liêm | 500 | 2 | 5.000 | 600 | 3 | 9.000 |
02 | Tam Bình | 200 | 2 | 6.000 | 400 | 3 | 10.000 |
03 | Trà Ôn | 100 | 1 | 2.000 | 200 | 2 | 4.000 |
04 | Long Hồ | 100 | 1 | 2.500 | 300 | 2 | 5.000 |
05 | Bình Tân |
|
| 1.000 | 100 | 1 | 2.000 |
06 | Mang Thít |
|
| 1.000 | 100 | 1 | 2.000 |
07 | TX. Bình Minh |
|
| 500 | 100 | 1 | 1.000 |
Ghi chú: * 1 vùng ≥ 100 ha, theo Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng CNC.
TT | Sản phẩm | Địa bàn | Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025 | Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030 | ||
đạt hữu cơ | Theo hướng GAP, HC, ATTP | đạt hữu cơ | Theo hướng GAP, HC, ATTP | |||
| Tổng |
| 340 | 4.760 | 670 | 8.660 |
01 | Khoai lang | Tổng | 200 | 3.000 | 400 | 6.000 |
|
| Bình Tân | 200 | 3.000 | 400 | 6.000 |
02 | Cải xoong | Tổng | 20 | 60 | 30 | 60 |
|
| TX. Bình Minh | 20 | 60 | 30 | 60 |
03 | Rau các loại | Tổng | 120 | 1.700 | 240 | 2.600 |
|
| Long Hồ | 20 | 300 | 40 | 600 |
|
| Tam Bình | 20 | 200 | 40 | 400 |
|
| Bình Tân | 20 | 500 | 40 | 200 |
|
| Mang Thít | 20 | 100 | 40 | 200 |
|
| Trà Ôn | 20 | 100 | 40 | 200 |
|
| Vũng Liêm |
| 200 |
| 400 |
|
| TX. Bình Minh |
| 200 |
| 400 |
|
| TP. Vĩnh Long | 20 | 100 | 40 | 200 |
TT | Sản phẩm | Địa bàn | Quy mô (ha) giai đoạn 2022-2025 | Quy mô (ha) giai đoạn 2026-2030 | ||
đạt hữu cơ | Theo hướng GAP, HC, ATTP | đạt hữu cơ | Theo hướng GAP, HC, ATTP | |||
|
| Tổng | 650 | 3.800 | 1.280 | 7.600 |
01 | Bưởi | Tổng | 210 | 1.300 | 400 | 2.600 |
|
| Vũng Liêm | 60 | 400 | 120 | 800 |
|
| Tam Bình | 30 | 200 | 60 | 400 |
|
| Trà Ôn | 30 | 200 | 60 | 400 |
|
| Mang Thít | 30 | 100 | 40 | 200 |
|
| Bình Minh | 60 | 400 | 120 | 800 |
02 | Cam | Tổng | 200 | 800 | 400 | 1.600 |
|
| Vũng Liêm | 50 | 200 | 100 | 400 |
|
| Tam Bình | 50 | 200 | 100 | 400 |
|
| Trà Ôn | 100 | 400 | 200 | 800 |
03 | Chôm chôm, nhãn | Tổng | 40 | 200 | 80 | 400 |
|
| Long Hồ | 20 | 100 | 40 | 200 |
|
| Trà Ôn | 20 | 100 | 40 | 200 |
04 | Sầu riêng | Tổng |
| 750 |
| 1.500 |
|
| Vũng Liêm |
| 400 |
| 800 |
|
| Mang Thít |
| 200 |
| 400 |
|
| Tam Bình |
| 100 |
| 200 |
|
| Bình Tân |
| 50 |
| 100 |
05 | Dừa |
| 200 | 750 | 400 | 1.500 |
|
| Vũng Liêm | 90 | 400 | 200 | 800 |
|
| Mang Thít | 30 | 100 | 50 | 200 |
|
| Tam Bình | 30 | 100 | 50 | 200 |
|
| Trà Ôn | 50 | 150 | 100 | 300 |
TT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Năm thực hiện | Ghi chú | |||
2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||
1 | Xây dựng mô hình chăn nuôi heo và gà chứng nhận ATTP, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất | Cơ sở | 10 | 10 | 10 | 10 | - Gia cầm: từ 10.000 con/mô hình trở lên. - Heo: từ 200 con/mô hình trở lên. |
2 | Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ATDB ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất | Cơ sở | 05 | 05 | 05 | 05 | - Gia cầm: từ 10.000 con/mô hình trở lên. - Heo: từ 200 con/mô hình trở lên. |
* Bảng: Kế hoạch xây dựng mô hình chăn nuôi heo và gà chứng nhận ATTP và ATDB giai đoạn 2026-2030 (trang trại quy mô vừa)
TT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Năm thực hiện | Ghi chú | ||||
2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | ||||
1 | Xây dựng mô hình chăn nuôi heo và gà chứng nhận ATTP, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất | Cơ sở | 04 | 04 | 04 | 04 | 04 | - Gia cầm: từ 10.000 con/mô hình trở lên. - Heo: từ 200 con/mô hình trở lên. |
2 | Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ATDB ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất | Cơ sở | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | - Gia cầm: từ 10.000 con/mô hình trở lên. - Heo: từ 200 con/mô hình trở lên. |
TT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Năm thực hiện | Ghi chú | |||
2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||
1 | Xây dựng mô hình nuôi cá tra ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP | Cơ sở | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
2 | Xây dựng mô hình nuôi cá lồng bè ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP | Cơ sở | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
3 | Xây dựng mô hình sản xuất lươn an toàn thực phẩm | Cơ sở | 2 | 2 | 3 | 3 |
|
Bảng: Kế hoạch xây dựng mô hình sản xuất cá tra, điêu hồng theo VietGAP và mô hình sản xuất lươn an toàn thực phẩm giai đoạn 2026-2030.
TT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Năm thực hiện | Ghi chú | ||||
2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | ||||
1 | Xây dựng mô hình nuôi cá tra ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP | Cơ sở | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
2 | Xây dựng mô hình nuôi cá lồng bè ứng dụng theo quy trình thực hành nuôi tốt VietGAP | Cơ sở | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
3 | Xây dựng mô hình sản xuất lươn an toàn thực phẩm | Cơ sở | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
- 1Quyết định 40/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 06/2022/QĐ-UBND về Đề án đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1824/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 34/2019/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 220/2019/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 38/2020/QĐ-TTg về Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 130/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 40/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Quyết định 06/2022/QĐ-UBND về Đề án đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 158/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra