Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 111-TCHQ/KTTT

Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THU THUẾ HÀNG HOÁ KD-XNK VÀ QUY TRÌNH THU THUẾ HÀNG XNK THEO QUY CHẾ RIÊNG

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990.
Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10-5-1988.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra thu thuế XNK.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành quy trình thu thuế hàng hoá XNK (chi tiết một khâu trong quy trình thủ tục Hải quan đã ban hành), gồm:

1. Quy trình thu thuế hàng hoá kinh doanh XNK (MD).

2. Quy trình thu thuế XNK biên giới đất liền và thu thuế XNK theo chế độ riêng (PMD).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 3. Các đồng chí thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Hiệu trưởng trường Hải quan Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

QUY TRÌNH

THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111 TCHQ/KTTT ngày 16-3-1995)

QUY TRÌNH THU THUẾ HÀNG HOÁ XNK GỒM 2 PHẦN:

I. QUY TRÌNH THU THUẾ HÀNG HOÁ KINH DOANH XNK (MD)

1. Tiếp Nhận Hồ Sơ Tính Thuế:

Toàn Bộ hồ sơ của các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, do bộ phận giám sát quản lý khi đã kiểm tra hàng hoá xong được chuyển về phòng kiểm tra thu thuế (bộ phận tính thuế) để tính thuế.

- Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do phòng giám sát quản lý chuyển sang phải kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ hiện có.

- Nếu hồ sơ (chứng từ) đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thì tiếp nhận ghi sổ theo dõi và chuyển cho bộ phận tính thuế để tính thuế.

2. Tính thuế:

- Cán bộ tính thuế căn cứ vào các yếu tố tính thuế kiểm tra lại.

Các yếu tố đã ghi trên hồ sơ gốc xác định:

- Xác định mã số tính thuế để khẳng định thuế suất từng mặt hàng. - Số lượng từng mặt hàng chịu thuế, chịu phụ thu... (theo kết quả kiểm hoá).

- Xác định giá tính thuế cho từng mặt hàng theo đúng quy định. Nếu trong bảng giá tối thiểu chưa có thì phải xây dựng giá tính thuế trình cấp thẩm quyền quyết định.

- Tính ra số thuế, số phụ thu, lệ phí... phải nộp.

- Viết thông báo thuế, phụ thu...

3. Duyệt, ký và xử lý những vướng mắc về giá, về thuế suất, giải quyết những khiếu nại tại chỗ của chủ hàng.

- Toàn bộ hồ sơ đã tính thuế xong chuyển cho lãnh đạo (phòng, đội) kiểm tra duyệt thuế, ký thông báo thuế.

- Những vướng mắc về giá, về thuế suất lãnh đạo phòng, đội phải nghiên cứu giải quyết hoặc trình lãnh đạo Cục giải quyết.

- Những hồ sơ đã ký thông báo thuế chính thức được đóng dấu "đã làm thủ tục hải quan" và chuyển trả cho chủ hàng 1 tờ khai hải quan, 1 thông báo thuế và các chứng từ liên quan đến lô hàng để giải phóng hàng.

- Những hồ sơ (chứng từ) còn lại được chuyển cho bộ phận hạch toán kế toán.

4. Hạch toán kế toán.

a) Bộ phận hạch toán kế toán chi tiết:

- Tiếp nhận hồ sơ "đã làm thủ tục hải quan".

- Căn cứ thông báo thuế, biên lai thu tiền, ghi sổ kế toán chi tiết tài khoản 65.

- Theo dõi nợ thuế và đôn đốc chủ hàng nộp thuế.

- Viết biên lai khi chủ hàng đến nộp tiền thuế, tiền phụ thu, tiền phạt...

- Viết phiếu thu để thủ quỹ thu tiền.

- Viết phiếu chi, giấy nộp tiền, để thủ quỹ nộp tiền thuế, phụ thu, lệ phí... vào ngân sách.

- Tổng hợp số liệu cuối mỗi ngày của phần mình.

Phụ trách chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ tổng hợp

- Đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan cho những lô hàng đã nộp đủ thuế.

b) Bộ phận hạch toán tổng hợp

- Ghi sổ kế toán tổng hợp hàng ngày.

- Đôn đốc hạch toán kế toán chi tiết, cung cấp số liệu tài liệu cần thiết liên quan đến kế toán tổng hợp.

- Lập các báo cáo kế toán theo chế độ quy định.

5. Phúc tập hồ sơ (chứng từ)

- Công tác phúc tập hồ sơ là công tác cuối cùng của quy trình nghiệp vụ hải quan. Vì vậy, bộ phận phúc tập hồ sơ có nhiệm vụ:

- Phân loại hồ sơ (chứng từ) loại hình XNK.

- Kiểm tra phát hiện những sai sót trong hồ sơ.

- Đóng dấu "đã phúc tập" vào những bộ hồ sơ đã qua kiểm tra.

- Sắp xếp, lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ theo đúng quy định.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THU THUẾ HÀNG HOÁ KINH DOANH XNK (MD)
(Trang biểu là trang ngang)

II. QUY TRÌNH THU THUẾ XNK BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VÀ THU THUẾ XNK THEO CHẾ ĐỘ RIÊNG (PMD)
Về quy trình thu thuế XNK đường bộ biên giới (tiểu ngạch biên giới) và thu thuế XNK theo chế độ riêng (PMD): Trình tự các bước, và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ bản giống như trình tự các bước và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận của quy trình thu thuế XNK chính ngạch. Chỉ khác nhau một số điểm như sau:
- Bước tính thuế: cán bộ tính thuế không viết thông báo thuế.
- Bước duyệt ký: không đóng dấu "đã làm thủ tục hải quan"; và không trả chứng từ nào cho chủ hàng.
- Bước hạch toán kế toán:
+ Kế toán chi tiết căn cứ vào số thuế đã tính trên tờ khai được lãnh đạo phê duyệt để viết biên lai chuyển cho thủ quỹ thu tiền, viết phiếu chi và giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
+ Khi những hồ sơ đã thu tiền thì đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan và trả cho chủ hàng một tờ khai và biên lai nộp tiền để giải phóng hàng.
+ Cuối ngày tập hợp chứng từ để ghi sổ kế toán.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BỘ BIÊN GIỚI VÀ HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU THEO CHẾ ĐỘ RIÊNG

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 111-TCHQ/KTTT năm 1995 ban hành Quy trình thu thuế hàng hóa KD-XNK và quy trình thu thuế hàng hóa XNK theo quy chế riêng do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 111-TCHQ/KTTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/03/1995
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Phan Văn Dĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản