THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ SẮP XẾP NHÀ, ĐẤT TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Điều 49 Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất theo phương án tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị thuộc Bộ Công an.
2. Tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất đã thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp thuộc Bộ Công an không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an (sau đây gọi là đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện sắp xếp nhà, đất theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các khoản thu
Các khoản thu được từ việc sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an, gồm:
1. Tiền thu từ bán nhà và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Tiền thu từ chuyển mục đích sử dụng đất sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi là đất an ninh) sang sử dụng vào mục đích khác.
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất an ninh sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an
1. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại
2. Bộ Công an sử dụng số tiền thu được quy định tại Khoản 1 Điều này cho các nội dung sau:
a) Chi trả các chi phí:
- Liên quan đến xử lý nhà, đất, gồm:
+ Kiểm kê, đo vẽ nhà, đất;
+ Xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
+ Tiêu hủy, gồm: Chi phí tháo dỡ, hủy bỏ, làm biến dạng tài sản;
+ Di dời, gồm: Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị (nếu phải di chuyển); chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có).
- Chi phí khác có liên quan.
b) Số tiền còn lại sau khi đã chi trả cho các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này được sử dụng cho đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, doanh trại theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy trình hạch toán, quản lý, sử dụng số tiền thu được
a) Định kỳ hàng quý, Bộ Công an thông báo số thu, số chi, số dư trên tài khoản tạm giữ từ sắp xếp nhà, đất gửi để Bộ Tài chính theo dõi, tổng hợp.
b) Kết thúc mỗi năm tài chính, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Công an tổng hợp tình hình thu, chi và việc sử dụng tiền trên tài khoản tạm giữ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này gửi Bộ Tài chính để thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo từng địa bàn phát sinh nguồn thu; hạch toán chi ngân sách qua ngân sách nhà nước đối với Bộ Công an theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này.
c) Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2016.
2. Đối với số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì Bộ Tài chính có trách nhiệm chuyển số tiền trên vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Bộ Công an làm chủ tài khoản.
3. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 69/2014/QĐ-TTg về việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 138/2015/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn việc sắp xếp nhà, đất và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng ban hành
- 3Công văn 16576/BTC-QLCS năm 2015 sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 15625/BTC-QLCS năm 2015 về sắp xếp nhà, đất của Tổng Công ty bưu điện Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- 4Luật đất đai 2013
- 5Quyết định 69/2014/QĐ-TTg về việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Thông tư liên tịch 138/2015/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn việc sắp xếp nhà, đất và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Công văn 16576/BTC-QLCS năm 2015 sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 15625/BTC-QLCS năm 2015 về sắp xếp nhà, đất của Tổng Công ty bưu điện Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 11/2016/QĐ-TTg quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 11/2016/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2016
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 235 đến số 236
- Ngày hiệu lực: 20/04/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực