Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 12 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh Vũ trường, Karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 188/TTr-SVH,TT&DL ngày 23/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý một số hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với một số hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trong địa bàn tỉnh Hoà Bình, gồm các hoạt động sau:
a) Dịch vụ cà phê ca nhạc và cà phê Karaoke không thu tiền;
b) Dịch vụ Trò chơi công cộng;
c) Các hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng: Tổ chức biểu diễn Văn nghệ quần chúng; Các hình thức hoạt động Câu lạc bộ ca nhạc, thơ, sân khấu; Mở lớp truyền dạy văn nghệ dân gian truyền thống.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quy định này và các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền liên quan.
Điều 2. Mục đích của việc ban hành Quy định
1. Điều chỉnh các dịch vụ văn hoá và hoạt động văn hoá quy định tại Khoản 1, Điều 1 theo đúng định hướng của Đảng và pháp luật của Nhà nước về văn hoá thông tin.
2. Góp phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Sử dụng các tác phẩm và tổ chức các hình thức sinh hoạt văn hoá, trò chơi công cộng có nội dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục và huỷ hoại môi trường sinh thái;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2. Nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua bán hoặc sử dụng ma tuý và các hình thức đánh bạc trá hình tại các điểm sinh hoạt văn hoá.
3. Vi phạm quy định về địa điểm, các chỉ số quy định về âm thanh, ánh sáng, thời gian hoạt động và các quy định về an ninh trật tự của địa phương.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: DỊCH VỤ CÀ PHÊ CA NHẠC VÀ CÀ PHÊ KARAOKE KHÔN THU TIỀN
Điều 4. Dịch vụ cà phê ca nhạc và cà phê Karaoke không thu tiền tại Quy định này được xác định bao gồm:
1. Hoạt động kinh doanh cà phê và các đồ uống khác có sử dụng nhạc sống hoặc các hình thức băng, đĩa, IC chip để tổ chức sinh hoạt văn nghệ hoặc ca nhạc nhằm mục đích thu hút khách tăng hiệu quả kinh doanh.
2. Hoạt động kinh doanh cà phê và các đồ uống khác có sử dụng hình thức hoạt động Karaoke không thu tiền nhằm mục đích thu hút khách tăng hiệu quả kinh doanh.
Điều 5. Quy định chung cho cà phê ca nhạc và cà phê Karaoke không thu tiền
1. Các cá nhân, tập thể tổ chức kinh doanh cà phê ca nhạc, cà phê Karaoke không thu tiền phải được sự đồng ý của các hộ liền kề trừ một số trường hợp quy định tại điểm b, d, Khoản 6, mục II, Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin), có giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Địa điểm tổ chức kinh doanh cà phê ca nhạc, cà phê Karaoke không thu tiền phải cách với các cơ quan hành chính và trường học, bệnh viện tối thiểu là 200m tính từ cổng cơ quan.
3. Các tác phẩm được sử dụng tại điểm kinh doanh phải được Cục Nghệ thuật biểu diễn-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cho phép lưu hành rộng rãi.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cà phê ca nhạc cần phải thực hiện nghiêm túc việc đảm bảo các quy định về độ ồn của âm thanh vang ra ngoài không ảnh hưởng tới cộng đồng.
a) Không được hoạt động quá 24 giờ đêm và trước 8 giờ sáng hàng ngày.
b) Đảm bảo các điều kiện an ninh và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đối với dịch vụ Cà phê ca nhạc
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cà phê ca nhạc, nhạc sống hoặc các hình thức diễn xướng dưới dạng biểu diễn chỉ được phép sử dụng ca sĩ, diễn viên để tổ chức biểu diễn tại địa điểm kinh doanh của mình khi đã có hợp đồng lao động.
2. Ca sĩ, diễn viên biểu diễn tại các quán cà phê ca nhạc phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sử dụng trang phục hoặc hoá trang phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
b) Khi biểu diễn không được có những hành vi thiếu văn hoá hoặc phát ngôn thô tục, không đứng đắn.
3.Tổ chức, cá nhân kinh doanh cà phê ca nhạc tổ chức cho nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của mình phải đăng ký với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình.
Điều 7. Đối với dịch vụ cà phê Karaoke không thu tiền
1. Phòng hát phải có diện tích từ 20m2 trở lên;
2. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
3. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng hát không vượt quá quy định của Nhà nước về về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
4. Phải có niêm yết các quy định về nếp sống văn minh tại cơ sở kinh doanh dịch vụ cà phê Karaoke không thu tiền.
5. Băng, đĩa sử dụng tại phòng hát phải được dán nhãn kiểm soát theo quy định của Nhà nước. Nếu sử dụng đầu máy IC chips thì danh mục bài hát trong IC chips phải được Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hoà Bình thẩm định, cho phép sử dụng và đóng dấu từng trang.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG DICH VỤ TRÒ CHƠI
Điều 8. Hoạt động Trò chơi trong Quy định này được xác định gồm các loại hình sau:
1. Trò chơi xe điện, tầu hoả điện, đu quay, sàn trượt, các vật thể di động trên mặt đất, trên không, dưới nước được sử dụng bằng điện hoặc động cơ dành cho người lớn và trẻ em.
2. Trò chơi trượt ván, trượt ống, trượt Patin, nhẩy cao trong các khu nghỉ dưỡng, nghỉ mát.
3. Trò chơi cảm giác mạnh trong các khu nghỉ mát, công viên.
4. Trò chơi Bia, Biza.
5. Trò chơi có thưởng.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các Trò chơi quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II, Quy định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với các cơ sở kinh doanh trò chơi có địa điểm cố định đóng trong địa bàn tỉnh Hoà Bình:
a) Phải có giấy phép kinh doanh trò chơi do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Phải có giấy tờ chứng minh chủ sở hữu địa điểm hoặc hợp đồng thuê địa điểm tổ chức dịch vụ.
c) Phải có sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.
d) Phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương về việc tổ chức hoạt động dịch vụ và địa điểm kinh doanh.
e) Có cán bộ chuyên môn tham gia hướng dẫn người chơi.
2. Đối với các Đoàn tổ chức trò chơi quy mô lớn hoạt động theo tính chất lưu động (Không cố định về địa điểm) ngoài các quy định tại điểm a, d, Khoản 1, Điều 9, Mục 2, Chương II, Quy định này phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Đối với các trò chơi quy định tại Khoản 1, 2, 3- Điều 8- Mục 2 - Chương II Quy định này, chủ kinh doanh phải có cam kết đóng bảo hiểm về con người và đảm bảo độ an toàn cho người tham gia, các điều kiện về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phương tiện cấp cứu y tế và vệ sinh môi trường nơi tổ chức dịch vụ.
Điều 10. Các chủ kinh doanh dịch vụ trò chơi phải nghiêm túc việc thực hiện các quy định:
1. Không được tổ chức các trò chơi quá 23 giờ đêm và trước 08 giờ sáng.
2. Nếu có sử dụng các hình thức nhạc nền thu hút khách trong hoạt động kinh doanh phải đảm bảo về độ ồn không ảnh hưởng đến cộng đồng.
3. Khoảng cách địa điểm tổ chức dịch vụ trò chơi phải phù hợp với quy hoạch của địa phương, tránh tình trạng làm ảnh hưởng đến cơ quan hành chính, bệnh viện, trường học. Đối với các dịch vụ trò chơi nằm trong khu vực cơ quan hành chính, bệnh viện, trường học yêu cầu chỉ được tổ chức ngoài giờ hành chính và có xác nhận không ảnh hưởng của các cơ quan gần kề.
4. Đảm bảo các điều kiện về an ninh và phòng chống cháy nổ theo quy định cảu pháp luật.
Mục 3: HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG
Điều 11. Hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng tại Quy định này gồm:
a) Sinh hoạt Câu lạc bộ sở thích, Câu lạc bộ ca nhạc, thơ, sân khấu, mỹ thuật...
b) Tổ chức liên hoan nghệ thuật quần chúng và các hình thức sinh hoạt văn hoá không mang tính chất định kỳ nhưng có quy mô lớn, tập trung đông người.
c) Mở lớp truyền dạy văn nghệ dân gian truyền thống.
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng tại Điều 11, Mục 3, Chương II, Quy định này phải đăng ký chương trình nội dung sinh hoạt, Ban tổ chức, người chịu trách nhiệm tổ chức, số lượng hội viên tham gia và được sự đồng ý bằng văn bản của chính quyền địa phương.
Điều 13. Các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng tại Điều 11, Mục 3, Chương II, Quy định này phải thực hiện:
1. Không được tổ chức các các hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng quá 24 giờ đêm.
2. Nếu có sử dụng các hình thức sinh hoạt âm nhạc, văn nghệ phải đảm bảo về nội dung và độ ồn không ảnh hưởng đến cộng đồng.
3. Đảm bảo các điều kiện về an ninh và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH LIÊN QUAN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Triển khai, tổ chức thực hiện Quy định quản lý một số hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức xây dựng Quy hoạch dịch vụ văn hoá và trò chơi công cộng trong địa bàn cho từng giai đoạn; Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với những cơ sở kinh doanh cà phê ca nhạc, cà phê Karaoke không thu tiền, đơn vị chủ trì các hình thức sinh hoạt văn hoá và các dịch vụ trò chơi công cộng có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật mà theo quy định phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tổ chức hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý thực hiện giữ gìn an ninh trật tự và chống cháy nổ tại các địa điểm tổ chức tại các hoạt động, dịch vụ và sinh hoạt văn hoá, trò chơi công cộng tại Quy định này trên địa bàn.
2. Tổ chức lực lượng kiểm tra phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các vụ việc vi phạm đối với các hoạt động, dịch vụ và sinh hoạt văn hoá tại Quy định này theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ các quy định tại Quy định này, để tiến hành cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân kinh doanh cà phê có sử dụng các hình thức ca nhạc, Karaoke không thu tiền và tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trò chơi trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin, các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc huyện, thành phố thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn xuống cơ sở.
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và điều tiết về địa điểm các hoạt động kinh doanh cà phê ca nhạc, cà phê Karaoke không thu tiền, dịch vụ trò chơi và sinh hoạt văn hoá công cộng tại địa phương theo thẩm quyền .
2. Báo cáo và đề xuất với cơ quan chức năng xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê ca nhạc, cà phê Karaoke không thu tiền, dịch vụ trò chơi và sinh hoạt văn hoá công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Cho phép bằng văn bản đối với các hình thức sinh hoạt văn hoá và câu lạc bộ văn hoá trong địa bàn theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 55/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UB năm 1998 về tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động văn hoá dịch vụ văn hoá và chống các tệ nạn xã hội nghiêm trọng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Công văn 3280/UBND-VHXH năm 2015 về quản lý hoạt động văn hoá nghệ thuật trong sinh hoạt cộng đồng do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 55/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Chỉ thị 24/CT-UB năm 1998 về tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động văn hoá dịch vụ văn hoá và chống các tệ nạn xã hội nghiêm trọng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Công văn 3280/UBND-VHXH năm 2015 về quản lý hoạt động văn hoá nghệ thuật trong sinh hoạt cộng đồng do Tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra