Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 29 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 464/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2007của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Bản quy định này áp dụng cho việc quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý; các Công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, người quản lý hoặc người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty nhà nước hoặc công ty cổ phần có vốn của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.
Quy định này được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về thực hiện công tác tổ chức, sử dụng quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; kết hợp chặt chẽ các khâu trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc quản lý các chức danh về người phụ trách, quyền cấp trưởng được thực hiện như đối với cấp trưởng. Việc bổ nhiệm Chánh, Phó thanh tra Sở, Chánh, Phó thanh tra huyện và thanh tra viên; Trưởng Phòng, Phó trưởng Phòng công chứng, công chứng viên thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo do nhu cầu công tác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của Tỉnh uỷ.
4. Việc phê chuẩn kết quả bầu cử và miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp nào do người đứng đầu ngành, cấp đó quản lý, hàng năm phải cập nhật kịp thời những thay đổi liên quan đến cá nhân cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý vào hồ sơ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quản lý hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
7. Phân cấp phải gắn với công tác kiểm tra, báo cáo; các quyết định có liên quan đến quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải được báo cáo kịp thời (kèm theo danh sách và quyết định) về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi trụ sở, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động, mối quan hệ, xếp hạng tổ chức và các nội dung liên quan khác.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng, thành lập các đơn vị trực thuộc, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
c) Đối với Hội và tổ chức phi Chính phủ (sau đây gọi chung là Hội): Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt điều lệ.
d) Đối với các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác: Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Quản lý sử dụng biên chế:
a) Lập kế hoạch xây dựng cơ cấu ngạch đội ngũ công chức, viên chức.
b) Quản lý biên chế quỹ tiền lương.
c) Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm.
Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 5. Trách nhiệm quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định theo thẩm quyền việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
3. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan hành chính và cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
4. Quyết định thành lập các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh.
5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức hoạt động và hình thực sở hữu các công ty nhà nước do tỉnh quản lý.
7. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và khả năng ngân sách của địa phương.
8. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ không chuyên trách, quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các hội và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Ban tổ chức, Tổ công tác có tính chất liên ngành.
4. Phê duyệt kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở và cơ quan ngang Sở (gọi chung là Sở)
1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể…) các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phê duyệt đề án thành lập các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị bên trong của đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Chỉ đạo lập phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
4. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế hàng năm của các tổ chức trực thuộc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
5. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức biên chế, quỹ tiền lương của các tổ chức trực thuộc.
7. Hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định của cơ quan đơn vị về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật.
1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể… ) các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể: Các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở thuộc huyện trên cơ sở quy hoạch mạng lưới ngành giáo dục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có thỏa thuận bằng văn bản với Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Phê duyệt đề án thành lập các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện; Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức bên trong của đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên.
4. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế hàng năm của các tổ chức trực thuộc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
5. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức biên chế, quỹ tiền lương của các tổ chức trực thuộc.
Điều 9: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc quyết định việc: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; các công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đối với tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Ban tổ chức, Tổ công tác có tính chất tư vấn liên ngành.
4. Phê duyệt điều lệ hội đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập.
5. Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp trong toàn tỉnh.
6. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh.
7. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
8. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức, sử dụng biên chế quỹ tiền lương ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn.
9. Hướng dẫn sử dụng biên chế, phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ, tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 10. Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Tuyển chọn, bố trí, quản lý và sử dụng đối với công chức, viên chức.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
3. Nhận xét đánh giá công chức, viên chức.
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức.
5. Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với công chức, viên chức.
6. Quản lý, thống kê, báo cáo về công chức, viên chức.
7. Kiểm tra thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với công chức, viên chức của các cơ quan đơn vị.
Mục 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
(Kèm theo phụ lục 1)
Điều 11. Trách nhiệm quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo dõi, nhận xét và thực hiện nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trực tiếp quản lý theo quy định.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh, ngạch công chức, viên chức:
a) Giám đốc sở, Phó Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chi cục trưởng thuộc Sở; Giám đốc các bệnh viện tuyến tỉnh; Hiệu trưởng các trường thuộc loại hình đào tạo cao đẳng, đại học; kế toán trưởng các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Chuyên viên cao cấp và tương đương, Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
c) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng thành viên, chủ tịch và kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tỉnh; người được cử đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước.
3. Quyết định điều động, luân chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, phân bổ, bổ nhiệm chức vụ, bổ nhiệm vào ngạch và xếp bậc lương, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 chương III.
4. Phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng, thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch công chức.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá, triển khai thực hiện các chế độ liên quan đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đang công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của đơn vị.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh: Trưởng, phó phòng (tương đương), viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý, trừ các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (tương đương), cấp trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định nâng lương, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương trước thời hạn cho công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý.
5. Quyết định nghỉ hưu trí, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng, phân công, điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Có thỏa thuận với Sở Nội vụ khi tiếp nhận, điều động viên chức từ đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc cán bộ công chức xã (đối với cấp huyện) về các đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (và tương đương) trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, thử việc.
7. Đối với các đơn vị sự nghiệp:
a) Tổ chức thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức theo quy định của Pháp luật khi được cấp trên phê duyệt kế hoạch thi tuyển (hoặc xét tuyển); tổng hợp trình cấp có thẩm quyền Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
b) Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
c) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý), ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
d) Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.
e) Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
f) Quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng ngạch; tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên trở xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
8. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cử, thôi cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc công ty nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
9. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp có thu không giao chỉ tiêu biên chế, tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, quyết định nâng bậc lương hàng năm, quyết định xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của nhà nước.
11. Ký hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp làm việc trong các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ- CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định, đề xuất Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi (hoặc xét) nâng ngạch công chức trong các cơ quan hành chính theo kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định và quyết định bổ nhiệm vào ngạch sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phê duyệt kết quả nâng ngạch đối với viên chức, trên cơ sở phối hợp với các đơn vị quản lý viên chức, thẩm định kế hoạch và tổ chức thi (hoặc xét) nâng ngạch cho cán bộ, viên chức theo từng ngành.
4. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức và Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng đối với viên chức sự nghiệp.
5. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, xếp lại ngạch, bậc lương công chức thuộc các chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
6. Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận cán bộ, công chức trong tỉnh theo đề nghị của Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trừ các trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức khi được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Quyết định tiếp nhận và phân bổ người vào công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh theo chính sách thu hút nguồn nhân tài của tỉnh.
10. Tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
11. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hủy bỏ những quy định trái với quy định này.
- 1Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực của thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- 5Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 8Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 11Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 13Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 14Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 15Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực của thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 17Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 18Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 11/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- Số hiệu: 11/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Nên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra