UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 906/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2014 và Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 80/TTr-SVHTTDL ngày 06 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du Lịch, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Thành viên Ban chỉ Đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre theo Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo), Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre.
1. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các tổ chức trong phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác gia đình thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, bảo đảm kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác gia đình và tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn.
3. Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thuộc lĩnh vực công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp.
4. Thực hiện vai trò phối hợp giữa các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nhằm mục đích thực hiện tốt công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai các hoạt động liên quan về công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình.
5. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình trong việc tổ chức công tác gia đình.
6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá các hoạt động trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo và thực hiện công tác gia đình tại địa phương.
9. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC VÀ THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở VHTT&DL)
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công; bảo đảm chủ động giải quyết nhiệm vụ của các Thành viên Ban Chỉ đạo và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Trực tiếp điều hành họp Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban uỷ quyền.
3. Chịu trách nhiệm về việc xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng, nhân rộng mô hình gia đình điển hình tiên tiến; tổ chức thu thập thông tin số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình.
5. Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch hành động về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Điều hành chung hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Phân công Phó Trưởng ban và các Thành viên thực hiện công việc của Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các Thành viên trong Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử Thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân trong công tác gia đình ở địa phương.
6. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ cụ thể của các Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban Thường trực (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch):
a) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình, thay mặt Trưởng ban, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc Trưởng ban uỷ quyền. Thay mặt Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo tại các kỳ họp.
b) Lãnh đạo thư ký chuẩn bị các nội dung, văn kiện phục vụ cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao.
c) Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo uỷ quyền của Trưởng ban trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.
d) Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Đôn đốc cơ quan làm công tác gia đình, các cơ quan tổ chức hữu quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong công tác gia đình.
e) Thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách mới về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình cho các Thành viên trong Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh):
a) Phối hợp Sở Tư pháp và các ban ngành, đoàn thể có liên quan tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về hôn nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới; người cao tuổi; phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
b) Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật liên quan về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch của phụ nữ liên quan công tác gia đình.
d) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật liên quan về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;…
đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm, xây dựng các địa chỉ tin cậy để bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
e) Lồng ghép xây dựng câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững trong các câu lạc bộ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức.
Điều 8. Các Uỷ viên của Ban Chỉ đạo
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành đơn vị mình chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và cũng phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó.
4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Đề xuất những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Biểu quyết những chỉ tiêu, giải pháp quan trọng theo đề xuất của Trưởng Ban Chỉ đạo.
7. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện công tác gia đình.
8. Tổ chức thực hiện các hoạt động lồng ghép bình đẳng giới gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình vào hoạt động của chuyên ngành.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác gia đình.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá các hoạt động về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình (ít nhất 1 xã/năm) và báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
Điều 9. Thư ký của Ban Chỉ đạo (Tổ giúp việc)
1. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác gia đình.
2. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp trong công tác gia đình và chỉ đạo việc tổ chức công tác gia đình đến các Thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
5. Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan trong công tác gia đình và chỉ đạo việc tổ chức công tác gia đình tại địa phương, ngành, đơn vị sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo.
6. Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban xem xét ban hành.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Thành viên. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Uỷ viên và Thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia đình làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp định kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban khi được uỷ quyền. Các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ; trường hợp có ý kiến khác nhau được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến giải quyết.
3. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bến Tre. Trưởng ban sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 02 lần/năm. Trường hợp cần thiết, triệu tập cuộc họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực.
2. Trưởng ban quyết định mời thêm các đại biểu không thuộc Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo hoặc bổ sung, thay thế Thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc đề nghị thay đổi Thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động không có hiệu quả.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm và gửi tài liệu trước 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Các Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung mà Ban Chỉ đạo sẽ thảo luận để Thư ký Ban Chỉ đạo báo cáo tại cuộc họp.
4. Kết luận của Trưởng ban, hoặc Phó Trưởng ban (được uỷ quyền tại các phiên họp) thể hiện ý kiến chỉ đạo các Thành viên phải chấp hành triển khai thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo tổ chức xin ý kiến Thành viên thống nhất giải quyết.
6. Các Thành viên thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác gia đình và ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các Thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo báo cáo theo từng hoạt động; báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu về Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo về trên theo quy định (giao Thư ký Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh để báo cáo).
Điều 13. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
2. Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác gia đình.
3. Ban Chỉ đạo tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình, trả lời ý kiến phản ánh của Ban Chỉ đạo cấp huyện.
4. Ban Chỉ đạo căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về gia đình tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức những hoạt động trong công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình chủ động tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, giải quyết các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
6. Ban Chỉ đạo thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan để triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến lĩnh vực công tác gia đình trên địa bàn tỉnh với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Các cơ quan, đơn vị cử lãnh đạo tham gia các phiên họp mở rộng khi có giấy mời của Ban Chỉ đạo.
7. Trường hợp Thành viên Ban Chỉ đạo có sự thay đổi về nhân sự phải báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo để kịp thời điều chỉnh.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm, thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch được sử dụng số tài khoản của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Căn cứ vào hướng dẫn sử dụng nguồn ngân sách của cấp trên và quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo lập dự trù kinh phí, thống nhất với Sở Tài chính tham mưu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí hỗ trợ từ các nguồn dự án khác.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.
Điều 15. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, các Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
Điều 16. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét./.
- 1Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 132/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011-2020
- 5Công văn 1316/BVHTTDL-GĐ năm 2013 hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 132/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1097/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực