- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1036/2004/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 02 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, SỬ DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ, CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỎI TRONG CÁC LĨNH VỰC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26/01/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2003/NQ-HĐND ngày 12/12/2003 của HĐND tỉnh Hà Nam về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký .
Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, SỬ DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ, CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỎI TRONG CÁC LĨNH VỰC
(Ban hành theo Quyết định số:1036 /2004/QĐ-UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tuyển dụng, đào tạo và sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực (sau đây gọi chung là tài năng) là một chủ trương lớn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hà Nam, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chính sách ưu đãi tuyển dụng đào tạo và sử dụng tài năng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh.
Điều 2: Quy định chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng tài năng nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tài năng phát huy tốt nhất năng lực, kiến thức, trí tuệ của mình, yên tâm gắn bó với nhiệm vụ được giao, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
Điều 3: Phạm vi, đối tượng áp dụng chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo và sử dụng tài năng:
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo và sử dụng tài năng áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thuộc quyền quản lý của tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a. Những người có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; học vị Tiến sỹ, Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp I, II; Dược sỹ chuyên khoa cấp I, II; Bác sỹ nội trú.
b. Những người được phong học hàm Giáo sư, Phó giáo sư.
c. Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học.
d. Sinh viên đang học các trường đại học.
e. Những người được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II.
Điều 4: Điều kiện được áp dụng chính sách ưu đãi:
1. Tuổi đời:
a. Tiếp nhận, tuyển dụng:
- Những người là Giáo sư; Phó giáo sư; Tiến sỹ; Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp I, II; Dược sỹ chuyên khoa cấp I, II cam kết về công tác tại tỉnh Hà Nam ít nhất 10 năm, cụ thể:
+ Đối với nam từ 50 tuổi trở xuống.
+ Đối với nữ từ 45 tuổi trở xuống.
- Dưới 35 tuổi đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học.
b. Đào tạo, bồi dưỡng:
Tính tới khi nhận được bằng tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp II thời gian còn công tác tại tỉnh Hà Nam ít nhất là 5 năm.
2. Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của tỉnh trong từng giai đoạn.
3. Có phẩm chất đạo đức, đủ sức khoẻ, lý lịch rõ ràng, trong sạch và các tiêu chuẩn khác theo quy định của Nhà nước. Chấp hành sự phân công của tổ chức. Cam kết làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quy định. Nếu thôi không làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trước thời hạn trên thì phải hoàn trả lại số tiền đã được hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền sẽ huỷ bỏ các quyết định ưu đãi khác.
Điều 5: Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo và sử dụng tài năng được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh và từ các nguồn tài trợ khác. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, kinh phí chi trả lấy từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp, đơn vị.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG TÀI NĂNG
Điều 6: Ưu đãi tuyển dụng, tiếp nhận:
1. Đối với những người có học hàm, học vị:
a. Những người là Giáo sư; Phó giáo sư; Tiến sỹ; Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp II được ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức (không phải qua thi tuyển); được bố trí sử dụng đúng chuyên môn, đúng khả năng và được trợ cấp ban đầu như sau:
- Giáo sư: 35 triệu đồng.
- Phó giáo sư, Tiến sỹ: 30 triệu đồng.
- Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 10 triệu đồng.
b. Những người là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ tình nguyện công tác lâu dài tại tỉnh Hà Nam có nhu cầu về đất và nhà ở sẽ được ưu tiên như sau:
- Đối với hộ độc thân được bố trí nhà công vụ.
- Nếu có gia đình về được ưu tiên giải quyết đất làm nhà ở theo định mức và quy định của tỉnh; vợ (hoặc chồng) có đủ tiêu chuẩn được ưu tiến bố trí, sắp xếp công tác theo đúng chuyên môn.
2. Đối với sinh viên mới tốt nghiệp:
a. Những người là Bác sỹ chuyên khoa cấp I; Dược sỹ chuyên khoa cấp I; Bác sỹ nội trú; sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi hoặc loại khá được kết nạp Đảng trong quá trình học tập ở trường đại học nếu đúng chủng loại mà tỉnh có nhu cầu thì được ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng (không phải qua thi tuyển) và bố trí làm việc tại các cơ quan đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp.
b. Những sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, Bác sỹ chuyên khoa cấp I; Dược sỹ chuyên khoa cấp I; Bác sỹ nội trú được trợ cấp ban đầu là 05 triệu đồng.
3. Những sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy các trường đại học công lập ở những lĩnh vực, ngành cơ bản, mũi nhọn mà tỉnh đang cần thì tuỳ theo nhu cầu và biên chế hàng năm sẽ được hưởng chính sách ưu đãi trong tuyển dụng.
4. Những sinh viên trúng tuyển vào các trường đại học công lập hệ chính quy được đào tạo ở những ngành, nghề mà tỉnh đang có nhu cầu thì căn cứ vào kết quả học tập, phẩm chất đạo đức từng năm học được xem xét hỗ trợ tiền học phí trong quá trình học đại học và ưu tiên tuyển dụng nếu gia đình và cá nhân cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ lâu dài ở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Hà Nam.
5. Những sinh viên ở các địa phương trong tỉnh đi học các trường đại học, có ngành nghề đào tạo phù hợp với các chức danh chuyên môn ở xã, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo pháp lệnh cán bộ, công chức, nếu gia đình và cá nhân cam kết khi tốt nghiệp về xã nơi mình cư trú thì tuỳ theo nhu cầu và biên chế các chức danh chuyên môn sẽ được tuyển dụng làm cán bộ, công chức cấp xã.
6. Trường hợp hết chỉ tiêu biên chế những người thuộc diện 1 và 2 của điều này vẫn được ưu tiên tuyển dụng, tiếp nhận. Tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) do ngân sách địa phương chi trả, được hưởng mọi chính sách của cán bộ, công chức.
Điều 7: Ưu đãi về đào tạo:
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể trong tỉnh đi học cao học, nghiên cứu sinh theo đúng chuyên ngành và công việc đang làm ở trong nước và nước ngoài nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi của tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức được phong học hàm Giáo sư, Phó giáo sư hoặc được UBND tỉnh cử đi đào tạo Tiến sỹ; Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp II được hưởng nguyên lương trong thời gian đi học và được hỗ trợ như sau.
1.- Đối với Tiến sỹ: 20 triệu đồng.
- Đối với Thạc sỹ: 10 triệu đồng.
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 06 triệu đồng. Số tiền hỗ trợ trên được chia làm 2 giai đoạn như sau:
a. Hỗ trợ tiền đi học trong quá trình học:
- Đối với tiến sỹ: 10 triệu đồng.
- Đối với Thạc sỹ: 05 triệu đồng.
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 03 triệu đồng.
b. Hỗ trợ sau khi có bằng tốt nghiệp:
- Đối với người có bằng Tiến sỹ: 10 triệu đồng.
- Đối với người có bằng Thạc sỹ: 05 triệu đồng.
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 03 triệu đồng.
2. Những người được phong học hàm:
- Giáo sư được trợ cấp: 25 triệu đồng.
- Phó giáo sư được trợ cấp: 20 triệu đồng.
Điều 8: Ưu đãi sử dụng tài năng:
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức sắp xếp, bố trí, quản lý, sử dụng tài năng đúng người đúng việc, đúng năng lực và sở trường.
2. Chú trọng ưu tiên trong việc xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo điều kiện để cán bộ, công chức đóng góp, phát huy tài năng trí tuệ của mình.
3. Đối với những người làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật sau khi đã hết tuổi lao động vẫn phát huy được năng lực sở trường của mình nếu cơ quan đơn vị có nhu cầu và người lao động tự nguyện ở lại thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị và người lao động có thể ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khả năng kinh phí và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức tạo điều kiện thuận lợi để tài năng được nghiên cứu khoa học, học tập, đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, chuyên môn kỹ thuật để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và phát huy tài năng góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hà Nam.
5. Những người là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ đúng theo chuyên ngành được mời tham gia Hội đồng Khoa học của tỉnh, được tham dự và đóng góp ý kiến trong các hội nghị xét duyệt, nghiệm thu đề tài khoa học của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Hàng năm các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ưu đãi, đào tạo, sử dụng tài năng.
Việc lập kế hoạch ưu đãi phải đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức hưởng chính sách ưu đãi và kinh phí thực hiện. Kế hoạch này được thiết kế trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm do UBND tỉnh giao và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 của năm trước.
Điều 10: Chế độ phân công trách nhiệm:
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng, tổng hợp kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng tài năng hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.
- Thẩm định các hồ sơ do các cơ quan, đơn vị có đối tượng hưởng chính sách ưu đãi làm căn cứ để Sở Tài chính cấp phát kinh phí.
- Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy định này về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hàng năm phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí cho chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo và sử dụng tài năng của tỉnh.
- Thực hiện việc cấp phát kinh phí cho các cơ quan đơn vị và cá nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Các cơ quan: Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến rộng rãi quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 11: Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo thực hiện theo quy định. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức lập hồ sơ theo quy định đề nghị cấp có thẩm quyền thanh toán kinh phí hỗ trợ tài năng.
Điều 12: Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết./.
- 1Quyết định 73/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân làm việc tại Lào Cai kèm theo Quyết định 73/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND quy định chính sách ưu tiên, ưu đãi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại trường phổ thông tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 73/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân làm việc tại Lào Cai kèm theo Quyết định 73/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND quy định chính sách ưu tiên, ưu đãi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại trường phổ thông tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ
Quyết định 1036/2004/QĐ-UB về quy định tạm thời chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 1036/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2004
- Ngày hết hiệu lực: 18/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực