Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Xét Báo cáo số 42/BC-STP ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 935/TTr-SXD ngày 24 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định về cấp phép xây dựng tại Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 và Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 09/7/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nội vụ, Văn hóa thể thao và Du lịch, Cảnh sát phòng chữa cháy, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Thanh tra tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này cụ thể hóa công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Các nội dung khác liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đô thị hiện hữu: Là đô thị đã có thuộc địa giới hành chính của các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Loại công trình xây dựng: Công trình xây dựng được phân theo mục đích sử dụng của nhà và công trình (nhà ở, trường học, bệnh viện, nhà máy sản xuất xi măng, cấp nước). Một dự án đầu tư có thể có nhiều loại công trình.

3. Dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp bộ, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư.

4. Công trình thuộc dự án là các công trình thành phần thuộc một dự án do một chủ đầu tư thực hiện.

5. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm hệ thống các công trình; giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, cấp điện đô thị, chiếu sáng, cấp xăng dầu và khí đốt, thông tin, nghĩa trang và nhà tang lễ, Hệ thống thu gom và khu xử lý chất thải rắn, nhà vệ sinh công cộng.

6. Công trình theo tuyến là công trình xây dựng kéo dài theo phương ngang , đường bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước và các công trình khác.

7. Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đạo tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và các công trình phụ trợ, những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo.

8. Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, Đền, Am, Miếu, Từ đường, Nhà thờ họ và những công trình tương tự khác.

9. Công trình di tích lịch sử- văn hóa là công trình, các di vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, được cấp có thẩm quyền xếp hạng theo quy định.

10. Nhà ở riêng lẻ công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.

Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư); các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế; nhà thầu thi công xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.

2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ để kiểm tra quá trình thực hiện xây dựng và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao sử dụng và đăng ký sở hữu công trình.

Chương II

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Mục 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 4. Công trình không phải xin giấy phép xây dựng

1. Công trình được miễn xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ; trước khi khởi công xây dựng 07 ngày, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng hoặc hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt và các văn bản pháp lý liên quan (trừ công trình thuộc bí mật an ninh quốc phòng) đến UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) thuộc địa giới hành chính và cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp để theo dõi, quản lý.

2. Công trình thuộc dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu dịch vụ, du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng, khu chức năng đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã thi công xong hoặc đang thi công nhưng chưa hoàn thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thì chủ đầu tư phải nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công hoặc bản vẽ hoàn công đến Sở Xây dựng để theo dõi quản lý.

3. Các công trình còn lại chưa khởi công kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ và Thông tư 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng.

Điều 5. Những trường hợp không được cấp giấy phép xây dựng

1. Công trình, nhà ở riêng lẻ không có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

2. Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật; giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

3. Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa có Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy hoạch và đã có quy hoạch, kế hoạch bố trí khu tái định cư (tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp thực hiện cấp phép xây dựng tạm)

4. Mặt bằng khu đất nhà ở còn lại sau khi giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch :

a) Có diện tích nhỏ hơn 30m2, chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu ô đất so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m đối với trường hợp ô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố hiện hữu.

b) Có diện tích nhỏ hơn 50m2, chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu ô đất so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 5m đối với trường hợp ô đất hiện hữu đứng đơn lẻ.

Điều 6. Giấy phép xây dựng tạm

1. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ và chưa có kế hoạch bố trí tái định cư, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

2. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng tạm không được xây dựng tầng hầm; có số tầng không quá 01 tầng; tổng diện tích sàn không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ, diện tích sàn của công trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất của dự án; phù hợp với mục đích sử dụng đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.

3. Chủ đầu tư phải có đơn cam kết tự tháo dỡ công trình khi có Quyết định, thông báo thu hồi đất để thực hiện quy hoạch nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.

4. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ theo thời hạn thực hiện quy hoạch; trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa không quá 18 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm, thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng quy định. Quá thời quy định theo giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, mương thủy lợi và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở riêng lẻ đó, thì không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình.

6. Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong hành lang an toàn đường bộ hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu (Quốc lộ, Đường tỉnh, liên xã) hoặc các tuyến giao thông mới tương đương có quy hoạch được duyệt và công bố lộ giới, nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì được phép cải tạo, sửa chữa công trình nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ hoặc xin cấp phép xây dựng tạm với quy mô bán kiên cố 01 tầng (tường gạch, mái tôn hoặc ngói). Nếu hiện trạng là đất trống thì không cho phép xây dựng mới.

Điều 7. Giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo

1. Việc cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa thực hiện như các công trình mới; hồ sơ xin cấp phép xây dựng sửa chữa cải tạo theo quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng.

2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ đã tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng hoặc thi công sai với nội dung giấy phép xây dựng được cấp, khi chưa được cơ quan cấp giấy phép xây dựng cho phép, phải xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Sau khi chủ đầu tư đã thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét nếu đủ điều kiện, sẽ thực hiện cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo theo quy định.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Ngoài thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng quy định tại Thông tư số 10/ 2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng. Tùy theo từng loại công trình, chủ đầu tư phải cung cấp các tài liệu liên quan, cụ thể như sau :

1. Đối với các hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư: phải xin cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thông tin quy hoạch và văn bản thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc của Sở Xây dựng, trước khi chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt dự án theo quy định.

2. Danh mục các công trình quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 3a Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ, phải có văn bản thẩm duyệt kèm theo hồ sơ về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan phòng cháy và chữa cháy; văn bản thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư. (các không trình khác không thuộc quy định này, không yêu cầu nội dung phòng cháy chữa cháy trong thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng)

3. Đối với nhà thuê (nhà xây dựng trên đất hợp pháp), phải có Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và ý kiến chấp thuận, ủy quyền của chủ sở hữu nhà cho ngư­ời thuê xin cấp giấy phép xây dựng và đầu tư­ xây dựng công trình .

4. Đối với tr­ường hợp xây dựng trên đất của người sử dụng đất đã đ­ược nhà nư­ớc giao Quyền sử dụng đất (đất đó được phép cho thuê theo quy định của của pháp luật về đất đai) phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật, trong đó phải có ý kiến của bên cho thuê chấp thuận cho bên thuê xây dựng công trình. Riêng đối với đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu xây dựng công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ (Karaoke, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trụ sở, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, các công trình khác) phải đăng ký mục đích sử dụng đất với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 9. Sở Xây dựng

UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) sau :

1. Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II.

2. Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử- văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới do mình quản lý.

3. Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp trong nước và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ các công trình đầu tư trong khu công nghiệp, đã thành lập và giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy định) trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, vành đai đô thị, trục đường phố chính trong đô thị có qui mô mặt cắt lòng đường xe chạy từ 12,0m trở lên và các tuyến đường quy hoạch ngoài đô thị có chỉ giới đường đỏ từ 19,5m trở lên.

4. Công trình thuộc khu I thị trấn Tam Đảo; công trình thuộc phạm vi quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên; công trình thuộc phạm vi khu du lịch hồ Đại Lải; công trình thuộc dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu dịch vụ, du lịch, sinh thái nghỉ dưỡng, sân golf, khu chức năng đô thị và các công trình khác có chức năng tương đương (trừ nhà ở riêng lẻ do người mua đất đã đầu tư hạ tầng tự xây nhà theo quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt theo quy định tại Nghị định số 11/2013NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính Phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị); nhà ở chung cư, hỗn hợp.

5. Công trình có quy mô cấp từ cấp II trở lên xây dựng trên đất thổ cư mà không phải là nhà ở riêng lẻ nhằm mục đích kinh doanh, dịch vụ (Karaoke, vui chơi giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, các công trình khác );

6. Công trình nằm trên địa giới hành chính 02 huyện trở lên;

7. Công trình thuộc diện cấp phép xây dựng tạm được quy định tại Điều 6 Quy định này.

8. Tất cả các công trình theo tuyến theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.

9. Các công trình khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 10. Ban quản lý các Khu công nghiệp

UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình không phân biệt quy mô thuộc dự án đầu tư trong khu công nghiệp đã thành lập và giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy định (trừ các khu công nghiệp chỉ có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng)

Điều 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị (gọi tắt là UBND cấp huyện)

1. Cấp giấy phép xây dựng các công trình không thuộc các công trình quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này, trên cơ sở có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng về quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, phù hợp với tính chất dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, và các chỉ tiêu xây dựng theo quy định hiện hành.

2. Các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 3 Nghị định 64/2012 của Chính phủ) do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

3. Công trình tín ngưỡng (Đình, Đền, Miếu, Am, Từ đường bao gồm cả các công trình phụ trợ) không thuộc di tích lịch sử - văn hóa.

4. Công trình thuộc dự án trang trại chăn nuôi tập trung; công trình có quy mô từ cấp III trở xuống xây dựng trên đất thổ cư mà không phải là nhà ở riêng lẻ, nhằm mục đích kinh doanh, dịch vụ (Karaoke, vui chơi giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, các công trình khác).

5. Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) thuộc địa bàn quản lý theo Quy định kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh.

6. Nhà ở riêng lẻ: tại các đô thị hiện hữu (thuộc địa giới hành chính của phường và thị trấn) tại các xã đã có quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt và quyết định công nhận đạt đô thị loại V nhưng chưa được công nhận là thị trấn; trên các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh, vành đai đô thị, các tuyến đường theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc (thuộc địa giới hành chính xã nông thôn), các tuyến đường liên xã có quy mô mặt cắt từ 19,5m trở lên; nhà ở do cá nhân, hộ gia đình mua đất đã đầu tư hạ tầng tự xây dựng hạ tầng theo quy hoạch chi tiết của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Nghị định số 11/2013NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính Phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

7. Đối với nhà ở riêng lẻ tại các vị trí nút giao Quốc lộ, vành đai đô thị Vĩnh Phúc với các tuyến đường quy hoạch có qui mô mặt cắt từ 19m trở lên; nhà ở kết hợp mục đích khác có qui mô từ 6 tầng trở lên, phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng.

8. Nhà ở riêng lẻ tại các khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: khu dân cư quy hoạch mới, khu đất tái định cư, đất dịch vụ, đất giãn dân, xen ghép, đấu giá Quyền sử dụng đất (trừ các khu làng xóm hiện hữu) thuộc địa bàn các xã Định Trung, Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên; các xã Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên do UBND thành phố Vĩnh Yên và UBND thị xã Phúc Yên cấp;

8. Nhà ở riêng lẻ thuộc diện cấp phép xây dựng tạm được quy định tại Điều 6 Quy định này, trước khi cấp phép phải xin ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

Điều 12. Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt; tại các khu vực quy hoạch đất dịch vụ, đất giãn dân, đất tái định cư, đất đấu giá quyền sử dụng đất có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ những điểm quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Điều 11 Quy định này.

2. UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký xây dựng và thông báo ngày khởi công xây dựng của chủ đầu tư đối với những công trình mà theo quy định không phải xin cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ, để kiểm tra, theo dõi quản lý xây dựng trên địa bàn.

Điều 13. Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp

2. UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Chương III

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 14. Quản lý trật tự xây dựng

1. Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung ghi trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.

2. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra xây dựng công trình, nhà ở

1. Các công trình được cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra xử lý của chính quyền các cấp, các lực lượng thanh tra xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Sở Xây dựng và cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc xây dựng công trình theo quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị

1. Chủ tịch UBND cấp xã.

a) Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.

b) Xử lý những cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

c) Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện.

a) Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.

b) Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

c) Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn;

d) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh, ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng đô thị có hiệu quả.

3. Chủ tịch UBND tỉnh

a) Ban hành các quy định, biện pháp nhằm xử lý, khắc phục tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền.

b) Xử lý Chủ tịch UBND cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

c) Chịu trách nhiệm về tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh.

4. Người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị.

a) Chánh thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục.

b) Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, Phòng Công thương cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan khác được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý các cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị

1. Kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm về những sai phạm trực tiếp hoặc gián tiếp trong quản lý trật tự xây dựng đô thị. Trường hợp cấp giấy phép xây dựng sai, cấp giấy phép xây dựng chậm thời hạn do pháp luật quy định; quyết định sai, quyết định không đúng thẩm quyền, không ra quyết định hoặc ra quyết định chậm so với thời gian quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bồi thường thiệt hại, nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, xây dựng sai so với nội dung giấy phép được cấp, phải bị xử lý kịp thời, triệt để. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng ở công trình xây dựng không phép, sai phép và tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm bị xử lý theo Quy định này và những quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; xử phạt vi phạm hành chính; lập biên bản ngừng thi công xây dựng, quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, lập biên bản buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng; tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị; yêu cầu ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm; quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc đề nghị UBND cấp huyện quyết định cưỡng chế phá dỡ; tổ chức phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ; Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đ­ược cấp giấy phép xây dựng không chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, vẫn tiếp tục vi phạm, UBND cấp xã phải thông báo ngay cho UBND cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng để lập hồ sơ hành vi vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu hồi giấy phép xây dựng.

4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng sau khi nhận được đề nghị của UBND cấp xã, Thanh tra Sở Xây dựng phải phối hợp thực hiện ngay việc kiểm tra, xác định các lỗi vi phạm, phần công trình vi phạm giấy phép xây dựng được cấp, ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nư­ớc, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng không phép, sai giấy phép xây dựng đ­ược cấp.

5. Thủ trưởng cơ quan công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở xây dựng có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng

1. Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình:

a) Chỉ được khởi công xây dựng công trình khi đã có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và các quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ.

b) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng được cấp; khi có sự điều chỉnh thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước tiếp tục thi công công trình.

c) Đối với nhà cao tầng hoặc công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải công khai trên biển báo số tầng hầm, phạm vi mặt bằng các tầng hầm và phải thuê tư vấn độc lập để thẩm tra thiết kế biện pháp thi công của nhà thầu trước khi chấp thuận.

c) Tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động xây dựng, quản lý kỹ thuật, chất lượng xây dựng; đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.

d) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với việc gây hư hỏng các công trình liền kề, các công trình lân cận xung quanh nếu nguyên nhân được xác định do thi công công trình mới gây ra

2. Đối với các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:

a) Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công chỉ được nhận thầu thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực theo quy định.

b) Phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức giám sát, nghiệm thu theo quy định hiện hành. Không được thực hiện những công việc sai với nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

c) Tư vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả thường xuyên để kịp thời xử lý những phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.

d) Đối với công trình cao tầng, công trình có tầng hầm: nhà thầu thi công xây dựng công trình phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành. Phải lập hệ thống quan trắc biến dạng đối với công trình và các công trình lân cận, khi có dấu hiệu bất thường phải dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

3. Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình phải tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02 /2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

1. Đối với cơ quan cấp phép xây dựng

a) Cung cấp thông tin, niêm yết công khai các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng, trình tự thủ tục giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và nơi tiếp công dân.

b) Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư và thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng đảm bảo đúng quy định.

c) Cập nhật và phổ biến thường xuyên các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ và nơi tiếp công dân.

d) Phải đảm bảo thời gian cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

đ) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí và phí xây dựng theo đúng quy định;

e) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây ra.

g) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép.

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

i) Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình, các Sở, ngành và tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quản lý của mình do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

2. Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép. Khi nhận đư­ợc thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, không có giấy phép xây dựng, xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đ­ược cấp thì phải dừng ngay việc cung cấp các dịch vụ điện, nước và các hoạt động dịch vụ khác; đình chỉ hoặc không cấp giấy phép, đăng ký hoạt động kinh doanh cho chủ đầu tư có công trình vi phạm. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở - ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy hoạch đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để nhà đầu tư biết và thực hiện đúng theo quy định.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tiến hành việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở xây dựng xem xét, thẩm định điều kiện cấp phép xây dựng các trạm BTS theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động.

6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý (đặc biệt là UBND cấp xã) bổ sung kiện toàn bộ máy nhân sự cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng khi có yêu cầu.

7. Sở Tài nguyên và Môi trư­ờng cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến nhà, đất, mốc giới địa chính, điểm cao độ, tọa độ, khoáng sản, môi trường khi có yêu cầu. Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các chủ thể sử dụng đất xây dựng đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai có liên quan trong quá trình xây dựng công trình.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Sở Xây dựng

1. Chịu trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho UBND cấp huyện, cấp xã và mọi tổ chức và công dân có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc và môi trư­ờng.

2. Thỏa thuận bằng văn bản về quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng để chủ đầu tư thực hiện các thủ tục thiết kế, phê duyệt dự án đầu tư và xin cấp phép xây dựng công trình; cung cấp thông tin quy hoạch liên quan đến mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, mốc giới, chỉ giới đuờng đỏ, khoảng lùi, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu t­ư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

3. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Ban quản lý khu công nghiệp

1. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng, cấp thông tin quy hoạch theo thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm toàn diện về trật tự xây dựng trong khu công nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; giám định chất lượng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.

3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và tình hình quản lý chất lượng xây dựng trong khu công nghiệp.

Điều 24. UBND cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền và sự hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho UBND cấp xã thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình theo giấy phép xây dựng thuộc địa bàn quản lý (kể cả các công trình thuộc diện không phải xin giấy phép xây dựng và công trình xây dựng trên địa bàn do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng).

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quản lý, xác định vùng quy hoạch chư­a có điều kiện triển khai thực hiện để làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng tạm.

4. Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp xã phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng.

6. Chỉ đạo, điều hành phòng Quản lý Đô thị, Đội quản lý trật tự xây dựng hoặc phòng Công thương huyện, UBND cấp xã thực hiện thanh tra, kiểm tra, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.

7. Báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn (bao gồm cả công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, theo quy định không phải cấp giấy phép xây dựng) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 25. UBND cấp xã

1. Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý (kể cả công trình miễn giấy phép xây dựng, công trình do Sở Xây dựng, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng)

2. Tiếp nhận bàn giao hồ sơ cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan cấp giấy phép xây dựng; tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư, xác nhận "đã tiếp nhận thông báo khởi công" của các chủ đầu tư, kể cả các chủ đầu tư thuộc diện không phải xin giấy phép xây dựng; lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.

3. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và cấp phép xây dựng. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan, đồng thời thư­ờng xuyên phổ biến Quy định cấp giấy phép xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên các phư­ơng tiện thông tin đại chúng đến các thôn xóm.

4. Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ thi công đối với những công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng, có trách nhiệm phối hợp và thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng hoặc Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 26. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/05/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản