- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 5Quyết định 51/2008/QĐ-BNN về bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Chỉ thị 105/2006/CT-BNN về tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Chỉ thị 81/2007/CT-BNN triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
- 5Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 105/2006/CT-BNN ngày 16/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 81/2007/CT-BNN ngày 02/7/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khải thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số…...../TTr-SNN&PTNT ngày..…./…../2011 về việc xin phê duyệt Quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Quyết định này có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi Trường, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Giám đốc Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2012/QĐ-UBND Ngày 20/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai).
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định một số nội dung trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng đối với các công trình cấp nước tập trung nông thôn, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng quy định là tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Công trình cấp nước bằng động lực: Là công trình sử dụng máy bơm, bơm nước vào đường ống dẫn nước và phân phối nước.
2. Công trình cấp nước bằng trọng lực: Là công trình được sử dụng nước tự chảy, chảy vào đường ống dẫn nước và phân phối nước.
3. Công trình nối mạng: Là công trình sử dụng nguồn nước từ công trình khác để cấp cho đối tượng được hưởng lợi.
4. Công trình cấp nước tập trung nông thôn: Là công trình hạ tầng cung cấp nước, có hệ thống phân phối nước đến khách hàng dùng nước khu vực nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu nước để sinh hoạt.
5. Nước sinh hoạt: Là nước có nguồn gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành.
6. Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi (Quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành bộ chỉ số theo dõi - đánh giá Nước sạch và VSMTNT, tiêu chí đánh giá nước hợp vệ sinh).
7. Nước ăn uống: Là nước tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành.
8. Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn: Là các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn và thực hiện việc bán nước sinh hoạt trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
9. Khách hàng sử dụng nước: Là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sinh hoạt của đơn vị cấp nước.
10. Mạng lưới cấp nước: Là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
11. Sửa chữa nhỏ: Là loại sửa chữa mang tính chất thường xuyên trong năm nhằm duy trì sự hoạt động bình thường cho công trình.
12. Sửa chữa lớn: Là loại sửa chữa mang tính chất định kỳ nhằm bảo đảm công trình hoạt động như công suất thiết kế.
Điều 3. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho hoạt động cấp nước
Việc tổ chức khai thác nguồn nước để cung cấp cho các công trình cấp nước tập trung nông thôn, được thực hiện theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ.
Điều 4. Vùng bảo hộ vệ sinh đối với công trình cấp nước
Vùng bảo hộ vệ sinh đối với công trình cấp nước tập trung được thực hiện theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
Điều 5. Phân cấp tổ chức quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Đối với những công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư xây dựng mới:
a) Các công trình do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn làm chủ đầu tư: UBND tỉnh giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (sau đây gọi là Trung tâm nước) quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng đối với những công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước xây dựng mới từ năm 2010.
b) Những công trình do UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố biên Hòa (được gọi tắt là UBND cấp huyện) làm chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình từ giai đoạn lập dự án đầu tư; đồng thời đơn vị sẽ quản lý công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với những công trình cấp nước tập trung nông thôn đã được đầu tư xây dựng đang hoạt động trừ các công trình được quy định tại khoản 1: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND cấp huyện căn cứ vào các quy định hiện hành tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân cấp quản lý đảm bảo công trình hoạt động bền vững và phát huy hiệu quả lâu dài.
3. Đơn vị quản lý, vận hành khai thác công trình có trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định.
4. Tổ chức bộ máy của đơn vị quản lý công trình: Thực hiện mô hình quản lý, vận hành, khai thác công trình theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
1. Chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn được giao quản lý.
2. Định biên nhân sự quản lý, vận hành, khai thác công trình.
a) Tùy từng đặc điểm cụ thể của công trình, Trung tâm nước quyết định số lượng người cần thiết để quản lý, vận hành, khai thác công trình đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất; an toàn, bền vững về kỹ thuật và bền vững về tài chính; khuyến khích tiếp nhận các con em có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Nai đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường.
b) Trung tâm nước định kỳ chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân quản lý, vận hành, khai thác các trạm cấp nước tập trung và cấp chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng.
3. Quản lý, vận hành công trình, điều hòa nguồn nước cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt cung cấp cho khách hàng sử dụng nước. Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, kịp thời tu bổ, sửa chữa những hư hỏng, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ có hiệu quả.
4. Làm chủ đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung nông thôn được UBND tỉnh giao; làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình, duy trì phát triển năng lực công trình đảm bảo an toàn và sử dụng lâu dài.
5. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn.
6. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt với khách hàng dùng nước, thu tiền nước ở những công trình được giao quản lý, khai thác và sử dụng.
7. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND cấp huyện; UBND cấp xã để quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình.
8. Có trách nhiệm thông báo đến UBND xã những thông tin sau:
a) Khả năng cung cấp nước sinh hoạt của các công trình trên từng địa bàn, khu dân cư tập trung nông thôn.
b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt của khách hàng dùng nước trên địa bàn: Huyện, thị xã, thành phố, thị trấn, phường, xã.
c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước để được phối hợp xử lý kịp thời.
d) Sự phối hợp, hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình.
9. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt.
b) Khách hàng sử dụng nước không ký hợp đồng dùng nước hoặc không thanh toán tiền nước theo quy định.
10. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng cung cấp nước cho khách hàng sử dụng nước khi không đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng nước do lỗi của Trung tâm Nước sạch gây ra.
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn được giao quản lý.
2. Tùy từng đặc điểm cụ thể của công trình, đơn vị quản lý quyết định số lượng người cần thiết để quản lý, vận hành, khai thác công trình đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất; an toàn, bền vững về kỹ thuật và bền vững về tài chính; khuyến khích tiếp nhận các con em có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Nai đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường.
3. Quản lý, vận hành công trình, điều hòa nguồn nước cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt cung cấp cho khách hàng sử dụng nước. Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, kịp thời tu bổ, sửa chữa những hư hỏng, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ có hiệu quả.
4. Làm chủ đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung nông thôn được UBND tỉnh giao; làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình, duy trì phát triển năng lực công trình đảm bảo an toàn và sử dụng lâu dài.
5. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn.
6. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt với khách hàng dùng nước, thu tiền nước ở những công trình được giao quản lý, khai thác và sử dụng.
7. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND cấp xã để quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình.
8. Có trách nhiệm thông báo đến UBND xã những thông tin sau:
a) Khả năng cung cấp nước sinh hoạt của các công trình trên từng địa bàn, khu dân cư tập trung nông thôn.
b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt của khách hàng dùng nước trên địa bàn: Huyện, thị xã, thành phố, thị trấn, phường, xã, ấp.
c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước để được phối hợp xử lý kịp thời.
d) Sự phối hợp, hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình.
9. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt.
b) Khách hàng sử dụng nước không ký hợp đồng dùng nước hoặc không thanh toán tiền nước theo quy định.
10. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng cung cấp nước cho khách hàng sử dụng nước khi không đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng nước do lỗi của mình gây ra.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
1. Khách hàng có trách nhiệm:
a) Tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động của địa phương.
b) Khi phát hiện công trình bị phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, đồng thời báo ngay cho đơn vị quản lý công trình để kịp thời xử lý.
c) Không được tự ý cắt, đấu nối ống dẫn nước, đấu nối các thiết bị lấy nước vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước quản lý; nghiêm cấm các hành vi trộm cắp nước;
d) Ký kết và thực hiện hợp đồng sử dụng nước sinh hoạt với đơn vị cấp nước.
e) Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích và nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
2. Khách hàng có quyền:
a) Hợp đồng sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung sau khi đã hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ nêu trên.
b) Khiếu nại về tình trạng cung cấp nước sinh hoạt không kịp thời, chất lượng nước không đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.
c) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn vị quản lý, khai thác công trình thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng nước sinh hoạt. Mức bồi thường tương đương với mức thiệt hại.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sinh hoạt
1. Giá tiêu thụ nước sinh hoạt của đơn vị cấp nước được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau: Nước dùng cho sinh hoạt của dân cư; nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá nước sinh hoạt (giá bán buôn và giá bán lẻ) do đơn vị cấp nước trình, sau khi có kết quả thẩm định giá của Sở Tài chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế từng địa phương trên địa bàn tỉnh và phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định. Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
3. Trường hợp giá bán nước sinh hoạt do UBND tỉnh quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm UBND tỉnh xem xét cấp bù từ ngân sách để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước, theo điều 4 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
Điều 10. Các khoản thu đối với đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Thu tiền sử dụng nước hàng tháng của khách hàng sử dụng nước theo khối lượng đo đếm được trên đồng hồ đo lưu lượng hoặc thu khoán hộ gia đình sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn.
2. Thu tiền vật tư, thiết bị, nhân công lắp đặt hệ thống nước từ đường ống phân phối (do nhà nước đầu tư) vào hộ sử dụng nước theo quy định hiện hành.
Điều 11. Các khoản chi đối với đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Chi phí vật tư trực tiếp.
2. Chi phí nhân công trực tiếp.
3. Chi phí sản xuất chung;
4. Chi phí quản lý chung;
5. Chi phí bán hàng.
Điều 12. Chế độ trả lương, phụ cấp cho người làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình
Chế độ trả lương, trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình theo thang bảng lương do Chính phủ quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 hoặc theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động; các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội… theo quy định hiện hành.
Điều 13. Quản lý tài chính, tài sản đối với đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động cụ thể.
2. Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, sử dụng tài sản có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám sát chất lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình. Báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ theo kế hoạch Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh; trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố để cân đối, bố trí vốn kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu giúp UBND tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp và kiểm tra việc thực hiện.
4. Sở Y tế: Chỉ đạo Trung tâm Y tế Dự phòng Đồng Nai, Phòng Y tế cấp huyện tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.
5. Sở Tài chính: Tổ chức thẩm định phương án giá nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước tập trung nông thôn do đơn vị cấp nước xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn đơn vị quản lý thực hiện theo Luật ngân sách và các quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Đối với UBND cấp huyện:
a) UBND huyện có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa phương; bố trí cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) theo dõi chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện; chỉ đạo UBND các xã vận động người dân sử dụng nước sạch sinh hoạt, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.
b) Vận động nhân dân tham gia, đóng góp kinh phí xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn theo quy định của Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến hộ gia đình.
c) Quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn được UBND tỉnh giao cho địa phương quản lý.
d) Chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và các quy định của Nhà nước có liên quan.
2. Đối với UBND cấp xã:
a) Vận động nhân dân tham gia lắp đặt đồng hồ sử dụng nước sinh hoạt từ trạm cấp nước tập trung nông thôn, vận động nhân dân đóng góp kinh phí để xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn theo quy định của Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến hộ gia đình.
b) Phối hợp cùng với đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
c) Xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và các quy định của Nhà nước có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định nhà nước về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước thì phải thông báo và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm thực hiện quy định này.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 3Chỉ thị 105/2006/CT-BNN về tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 7Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 8Chỉ thị 81/2007/CT-BNN triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
- 9Quyết định 51/2008/QĐ-BNN về bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư liên tịch 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Nam Định ban hành
- 14Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 10/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực