- 1Chỉ thị 105/2006/CT-BNN về tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn số 1623/UB-ĐT ngày 29/03/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5 tháng 6 và Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
- 3Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 81/2007/CT-BNN | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự cố gắng của các Bộ, ngành và chính quyền các cấp, sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế và sự tham gia tích cực của người dân nên Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đặc biệt đã góp phần nâng cao nhận thức trong công đồng cư dân nông thôn, tạo nên chuyển biến bước đầu về xã hội hoá công tác Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề thiếu nước sinh hoạt, chất lượng nước chưa đảm bảo, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nhiều công trình nước sạch và vệ sinh hiệu quả thấp, chưa bền vững làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân nhiều vùng nông thôn.
Để thực hiện có kết quả quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và khắc phục các hạn chế nêu trên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Trưởng ban Chủ nhiệm Chương trình yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trưng ương triển khai một số nội dung sau:
1. Củng cố và hoàn thiện Ban Chỉ đạo Chương trình từ cấp tỉnh đến cơ sở, xây dựng quy chế hoạt động, trong đó xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị, đoàn thể phối hợp tham gia thực hiện Chương trình, tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn) và sở Y tế, sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình thực hiện Chương trình. Phân định rõ chức năng của tổ chức quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức dịch vụ thực hiện Chương trình.
2. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình. Cần xác định mục tiêu nước sạch và vệ sinh nông thôn là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức, làm cho việc sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện vệ sinh môi trường thành thói quen thường xuyên đối với mọi người dân.
3. Quản lý tốt việc sử dụng ngân sách chi cho chương trình theo đúng mục đích, nội dung và định mức quy định; tránh lãng phí và thất thoát. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra và giám sát đối với các hoạt động của Chương trình. Trong những năm tới cần quan tâm đẩy mạnh việc xây dựng nhà tiêu hơp vệ sinh và hoàn thành mục tiêu 100% trường học, bệnh xá có nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch.
4. Tổ chức rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tiến hành xây dựng kế hoạch trung hạn của chương trình từ năm 2008 đến 2010 làm cơ sở chuẩn bị đầu tư cũng như vận động người dân tham gia xây dựng và quản lý công trình.
5. Lựa chọn mô hình tổ chức tốt công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình cấp nước tập trung một cách bền vững theo Chỉ thị số 105/2006/CT-BNN ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, xây dựng cơ chế chính sách cụ thể và phù hợp nhằm huy động được sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội, các thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân, tham gia đầu tư và quản lý trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
7. Mục tiêu đảm bảo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, mọi tổ chức và mọi người dân, vừa cấp bách vừa lâu dài cần phải được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên. Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo địa phương tổ chức giao ban đánh giá kết quả thực hiện, phổ biến các điển hình tốt, chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót trong quá trình thực hiện.
Giao Cục Thuỷ lợi, Văn phòng thường trực Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo Ban Chủ nhiệm kết quả thực hiện chỉ thị này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/1999/TTLB-BKHĐT-BNN thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư liên tịch 66/2003/TTLT/BTC-BNNPTNT hướng dẫn quản lý, cấp phát và quyết toán chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn số 279/VPCP-NN về việc báo cáo kết quả Hội nghị bàn các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 3589/CT-BNN-TL năm 2007 triển khai giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Chỉ thị 105/2006/CT-BNN về tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn số 1623/UB-ĐT ngày 29/03/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5 tháng 6 và Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
- 3Quyết định 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 03/1999/TTLB-BKHĐT-BNN thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư liên tịch 66/2003/TTLT/BTC-BNNPTNT hướng dẫn quản lý, cấp phát và quyết toán chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 7Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn số 279/VPCP-NN về việc báo cáo kết quả Hội nghị bàn các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 3589/CT-BNN-TL năm 2007 triển khai giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chỉ thị 81/2007/CT-BNN triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
- Số hiệu: 81/2007/CT-BNN
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/10/2007
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: 10/10/2007
- Số công báo: Số 714
- Ngày hiệu lực: 25/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực