Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 216/TTr-STC ngày 01 /02/2010 về việc ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO DẠY NGHỀ, ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2010/QĐ-UBND ngày 12 /4 /2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này quy định về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề) thuộc các nguồn kinh phí của ngân sách địa phương như sau:
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho người tàn tật; dạy nghề cho người nghèo;
c) Kinh phí thực hiện chính sách đào tạo khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Yên Bái;
d) Kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề;
đ) Kinh phí đào tạo, dạy nghề khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện theo hình thức đặt hàng.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để tổ chức đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề;
b) Các tổ chức trong và ngoài nước có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện và chức năng cung ứng dịch vụ đào tạo, dạy nghề.
Điều 2. Nguyên tắc đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề
1. Đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng, đơn giá, thời gian thực hiện nhiệm vụ đào tạo dạy nghề theo quy định của cấp có thẩm quyền và cấp các văn bằng chứng chỉ theo đúng quy định của pháp luật;
2. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, dạy nghề gắn với sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong;
3. Tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm học tập, đi lại cho người học; bảo đảm không bị trùng lặp về đối tượng trong cùng nội dung đào tạo giữa các nguồn kinh phí.;
4. Coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ đào tạo dạy nghề của các cơ sở giáo dục đào tạo trong và ngoài công lập;
5. Bảo đảm sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích, hiệu quả;
6. Phân cấp tối đa cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đặt hàng đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng thuộc phạm vi cấp huyện quản lý.
GIAO NHIỆM VỤ ĐẶT HÀNG VÀ TỔ CHỨC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG
1. Nhiệm vụ đào tạo dạy nghề sử dụng ngân sách nhà nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đặt hàng.
2. Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập theo đúng quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng;
c) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng;
d) Có đủ chương trình, giáo trình được cơ quan chức năng thẩm định và phù hợp với ngành, nghề, trình độ đào tạo theo yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
Điều 4. Cơ quan quyết định đặt hàng, cơ quan thực hiện đặt hàng, nhà cung cấp dịch vụ
1. Cơ quan quyết định đặt hàng: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan đặt hàng: Các cơ quan, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kinh phí và nhiệm vụ đào tạo theo hình thức đặt hàng.
3. Nhà cung cấp dịch vụ: Đơn vị được cơ quan đặt hàng lựa chọn cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề.
1. Quyết định đặt hàng dịch vụ đào tạo dạy nghề của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giá, đơn giá đặt hàng do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt được xác định trên cơ sở mức thu học phí theo quy định hiện hành hoặc áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mức đơn giá đặt hàng cụ thể theo từng ngành nghề do cơ quan đặt hàng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Số lượng, chất lượng học viên đào tạo được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo yêu cầu của từng ngành nghề và được xác định theo nguyên tắc:
a) Số lượng học viên đặt hàng phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; khuyến khích hình thức đặt hàng đào tạo dạy nghề theo địa chỉ sử dụng, gắn với tạo việc làm; đặt hàng đào tạo dạy nghề cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Chất lượng học viên đào tạo phải bảo đảm đủ điều kiện để cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định, đáp ứng được yêu cầu công việc của từng ngành nghề sau khi đào tạo xong.
4. Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Dự toán kinh phí đặt hàng được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng
1. Căn cứ nhiệm vụ đặt hàng được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thủ trưởng cơ quan đặt hàng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đặt hàng để tổ chức lựa chọn nhà cung cấp.
Nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định đặt hàng do thủ trưởng cơ quan đặt hàng quyết định. Thành viên tham gia hội đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng thẩm định đặt hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ của các nhà cung cấp, trình thủ trưởng cơ quan đặt hàng quyết định phê duyệt nhà cung cấp có đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu đặt hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này để làm căn cứ ký kết hợp đồng đặt hàng.
Quyết định phê duyệt lựa chọn nhà cung cấp của thủ trưởng cơ quan đặt hàng phải được gửi đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi; gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư cùng cấp để theo dõi giám sát thực hiện.
3. Thời gian, nội dung hồ sơ yêu cầu đặt hàng, phương thức đánh giá xem xét lựa chọn nhà cung cấp do thủ trưởng cơ quan đặt hàng quyết định bảo đảm đáp ứng được nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ đặt hàng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Hợp đồng đặt hàng đào tạo dậy nghề
1. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp, cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung hợp đồng gồm:
a) Tên ngành nghề, nhiệm vụ đào tạo;
b) Số lượng học viên được đào tạo dạy nghề và được cấp văn bằng, chứng chỉ;
c) Chất lượng đào tạo dạy nghề theo từng ngành nghề lĩnh vực;
d) Giá, đơn giá đặt hàng, bao gồm cả học phí thu từ học viên (nếu có);
đ) Giá trị hợp đồng;
g) Thời gian hoàn thành;
h) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
i) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì cơ quan đặt hàng phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
1. Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh định mức chi ngân sách nhà nước.
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán đã được phê duyệt và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi đặt hàng thì đơn vị ký hợp đồng đặt hàng thoả thuận với nhà cung cấp đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng
1. Việc nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng phải bảo đảm theo đúng các nội dung điều khoản đã ký kết trong hợp đồng đặt hàng.
Hội đồng thẩm định đặt hàng được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng.
2. Đối với nhiệm vụ đặt hàng đào tạo dạy nghề theo địa chỉ sử dụng, việc nghiệm thu, thanh lý hợp đồng phải có sự chứng kiến của đại diện đơn vị sử dụng lao động.
3. Trường hợp số lượng, chất lượng, thời hạn đào tạo dạy nghề không bảo đảm như đã ký kết trong hợp đồng đặt hàng, thì phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các bên tham gia trong hồ sơ nghiệm thu để làm cơ sở xử lý và thanh toán kinh phí đặt hàng.
Điều 10. Thanh toán hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo
1. Căn cứ vào kết quả cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề và hợp đồng được ký kết, cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu sản phẩm dịch vụ đào tạo và thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành. Cơ quan nào thực hiện đặt hàng thì cơ quan đó chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán. Căn cứ thanh toán đối với dịch vụ cung ứng đào tạo dạy nghề theo phương thức đặt hàng gồm:
a) Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp.
b) Biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng dịch vụ đào tạo dạy nghề hoàn thành giữa cơ quan thực hiện đặt hàng với nhà cung cấp.
c) Giá, đơn giá thanh toán do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí đào tạo dạy nghề theo hình thức đặt hàng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐẶT HÀNG
Điều 11. Lập dự toán và phân bổ kinh phí
1. Lập dự toán:
a) Kinh phí đặt hàng dịch vụ đào tạo, dạy nghề được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trường hợp nhiệm vụ đặt hàng có thời gian thực hiện trên một năm, thì cơ quan đặt hàng có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đặt hàng báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm để tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đặt hàng đã được ký kết.
b) Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là các địa phương, đơn vị) căn cứ hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu về đào tạo phát triển nguồn nhân lực lập dự toán chi đào tạo dạy nghề theo hình thức đặt hàng cùng với dự toán chi đào tạo dạy nghề của địa phương, đơn vị mình gửi về: Sở Lao động Thương binh và Xã hội (đối với chi đào tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội); gửi Sở Nội vụ (đối với chi đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ); gửi Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng khác (đối với các nhiệm vụ chi đào tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này) để tổng hợp chung gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Dự toán chi đào tạo dạy nghề theo hình thức đặt hàng do các địa phương, đơn vị lập phải dự kiến được đầy đủ các chỉ tiêu về: tên ngành nghề đào tạo thực hiện theo hình thức đặt hàng; số lượng học viên; chất lượng; giá, đơn giá đặt hàng; thời gian hoàn thành; kinh phí thực hiện đặt hàng và kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong.
c) Căn cứ nhu cầu kinh phí đào tạo, dạy nghề do Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị dự kiến và khả năng của ngân sách địa phương, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí ngân sách cho công tác đào tạo dạy nghề theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ dự toán:
Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo dạy nghề, dự toán ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và chỉ tiêu đào tạo dạy nghề theo hình thức đặt hàng do các địa phương, đơn vị đăng ký, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan đơn vị thống nhất với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ kinh phí đào tạo, dạy nghề theo hình thức đặt hàng cùng với phương án phân bổ dự toán chi đào tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao cho các địa phương, đơn vị trực tiếp lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ để ký kết hợp đồng đặt hàng.
Dự toán chi đào tạo, dạy nghề thực hiện theo hình thức đặt hàng phân bổ và giao cho các địa phương, đơn vị phải có các chỉ tiêu sau: tên ngành nghề đào tạo thực hiện theo hình thức đặt hàng; số lượng học viên; chất lượng; giá, đơn giá đặt hàng; thời gian hoàn thành; kinh phí thực hiện đặt hàng; tên cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng.
Điều 12. Chi trả, thanh toán kinh phí đặt hàng
1. Căn cứ nhiệm vụ đặt hàng và dự toán kinh phí được giao, các địa phương, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ có trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện để ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề theo quy định.
2. Kinh phí đặt hàng đào tạo được cấp qua cơ quan đặt hàng để chi trả, thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ.
3. Việc chi trả, thanh toán kinh phí đặt hàng được thực hiện theo tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Căn cứ dự toán ngân sách được giao và hợp đồng đặt hàng được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp, cơ quan đặt hàng được tạm ứng cho nhà cung cấp dịch vụ tối thiểu 30% và tối đa không quá 80% giá trị hợp đồng để triển khai thực hiện công việc. Số kinh phí còn lại sẽ được chi trả, thanh toán sau khi có Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ đào tạo hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp.
Điều 13. Quản lý, sử dụng kinh phí đặt hàng
1. Cơ quan đặt hàng phải có trách nhiệm sử dụng kinh phí đặt hàng đúng mục đích; thực hiện chi trả, thanh toán kinh phí đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ kịp thời và theo đúng tiến độ thực hiện của hợp đồng.
2. Nhà cung cấp dịch vụ khi được nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo phải theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đặt hàng đem lại, và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính (nếu có).
3. Đối với hoạt động đào tạo được phép thu học phí từ người học, thì phần thu học phí để lại theo chế độ quy định sẽ được tính vào giá hợp đồng. Mức giá này bao gồm hai phần: Kinh phí nhà nước bảo đảm và kinh phí thu từ đối tượng sử dụng. Phần kinh phí (học phí) thu từ người học tính vào giá hợp đồng được quyết toán cùng với khoản chi do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành.
Mức học phí thu từ học viên được tính vào giá hợp đồng tương ứng bằng mức học phí của các cơ sở đào tạo, dạy nghề công lập cùng cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí đặt hàng giao cho cơ quan thực hiện đặt hàng chưa chi trả, thanh toán kịp cho nhà cung cấp được chuyển sang năm sau theo quy định để tiếp tục chi trả thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng đặt hàng đã được ký kết.
5. Sử dụng chênh lệch thu lớn hơn chi từ hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính: Sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp các loại thuế theo quy định), phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại đơn vị được quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ;
b) Đối với nhà cung cấp là doanh nghiệp, thực hiện hạch toán theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Đối với nhà cung cấp là cá nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan đặt hàng
a) Căn cứ chỉ tiêu đào tạo dạy nghề và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao tổ chức lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện để ký kết hợp đồng đặt hàng và triển khai thực hiện hợp đồng;
b) Theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng đặt hàng của nhà cung cấp dịch vụ; quản lý, chi trả, quyết toán kinh phí đặt hàng theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo; định kỳ thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Nhà cung cấp dịch vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ đặt hàng theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết với cơ quan đặt hàng;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí đặt hàng đúng mục đích, đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Hàng năm căn cứ yêu cầu về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch và đăng ký chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề thực hiện theo hình thức đặt hàng gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn gửi các cơ quan chức năng bảo đảm không bị trùng lặp về đối tượng trong cùng nội dung đào tạo giữa các nguồn kinh phí .
b) Tổ chức, chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện để triển khai thực hiện nhiệm vụ đặt hàng đào tạo, dạy nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; bố trí, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong.
4. Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và đăng ký chỉ tiêu đào tạo dạy nghề thực hiện theo hình thức đặt hàng đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đặt hàng; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm;
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình kết quả đào tạo và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo theo Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề hàng năm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Sở Tài chính:
a) Bảo đảm kinh phí và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí và xây dựng đơn giá đặt hàng đào tạo dạy nghề;
b) Phối hợp với các cơ quan kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng tại các cơ quan, đơn vị.
7. Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát chi và thanh toán kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề theo quy định;
1. Nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng có hành vi vi phạm pháp luật về đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đặt hàng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan./.
- 1Quyết định 64/2007/QĐ-UBND quy định trình độ công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2013 về ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông áp dụng phương thức đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực công nghệ thông tin do tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 6Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 105/2008/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 64/2007/QĐ-UBND quy định trình độ công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2013 về ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông áp dụng phương thức đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực công nghệ thông tin do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 10/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra