- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Lâm nghiệp 2017
- 8Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 11Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2024/QĐ-UBND | An Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2024 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 18/TTr-SVHTTDL ngày 07 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về mô hình quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, bao gồm mô hình tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; nội dung quản lý hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; trách nhiệm của các cơ quan liên quan về công tác quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; khách du lịch; cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Du lịch.
1. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch và được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là điểm du lịch.
2. Khu du lịch cấp tỉnh là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch và được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là khu du lịch cấp tỉnh.
3. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật và có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
4. Doanh nghiệp đầu tư hình thành điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Ban quản lý chuyên ngành là các Ban quản lý được thành lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, lâm nghiệp, đa dạng sinh học, thủy sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh gồm tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, đảm bảo quốc phòng an ninh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngành du lịch.
2. Hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và giá trị văn hóa truyền thống.
3. Hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải đảm bảo thực hiện theo quy định Luật Du lịch và văn bản pháp luật có liên quan.
4. Hoạt động quy hoạch, đầu tư, xây dựng tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thực hiện theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, các quy định pháp luật và văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
5. Hoạt động khai thác, tôn tạo và phát huy giá trị tài nguyên tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải đảm bảo cân bằng giữa khai thác và bảo tồn trên nguyên tắc phát triển bền vững.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 5. Mô hình tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thành lập hoặc tổ chức lại sau khi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được công nhận theo quy định của Luật Du lịch.
2. Mô hình tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh gồm
a) Đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Doanh nghiệp đầu tư hình thành điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh. Việc thành lập, tổ chức lại các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh do doanh nghiệp đầu tư hình thành điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Tùy điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh quản lý một hoặc nhiều điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Đối với điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thuộc phạm vi 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, căn cứ quy mô, tính chất, yêu cầu phát triển tình hình kinh tế - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đơn vị hành chính quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và mô hình tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản lý nhà nước
a) Nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch phát triển điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh dài hạn, trung hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt trên cơ sở ý kiến đóng góp, thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền các chương trình, dự án đầu tư phát triển trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cấp tỉnh, ngành, vùng trên cơ sở ý kiến đóng góp, thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chế phối hợp quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
d) Quản lý và triển khai quy hoạch phát triển điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; quy hoạch cụ thể các khu chức năng trong phạm vi quản lý trình cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tham gia ý kiến trong các dự án quy hoạch, đầu tư liên quan đến điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
đ) Quản lý, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch và các tổ chức, cá nhân liên quan; giám sát chất lượng dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch.
e) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý, đầu tư phát triển, bảo vệ, bảo tồn phát huy giá trị, đa dạng hóa tài nguyên du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường, ứng phó với sự cố môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh; không để xảy ra sai phạm liên quan tới công tác quản lý tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
h) Ban hành quy chế hoạt động của tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; ban hành và hướng dẫn thực hiện nội quy điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
i) Nghiên cứu, đánh giá, xác định sức chứa của điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh để quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch.
k) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 18 Quy định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cung cấp dịch vụ công
a) Tổ chức và cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch tại điểm phục vụ khách du lịch; liên doanh, liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao để tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch, quản lý, khai thác tài nguyên du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển sản phẩm, thương hiệu của điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế, hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp thông tin, ấn phẩm quảng bá điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
c) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du lịch, văn hóa, ứng xử, ngoại ngữ và các kỹ năng khác cho đội ngũ nhân viên của tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và nhân viên, người lao động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
d) Tổ chức trung tâm hỗ trợ khách tham quan, du lịch, cung cấp thông tin tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, đề xuất, góp ý của khách du lịch; xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
đ) Thu phí theo quy định pháp luật, các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật có liên quan, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao và các khoản thu hợp pháp khác.
e) Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao; thực hiện quản lý ngân sách được phân bổ hàng năm và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng kế hoạch hoặc lập dự án đầu tư khai thác, bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên du lịch trong phạm vi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền có ý kiến thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện nội quy điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
3. Quản lý chất lượng dịch vụ du lịch; quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
4. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
5. Tổ chức, cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch tại điểm phục vụ khách du lịch; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch theo quy định pháp luật.
6. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển sản phẩm, thương hiệu của điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế, hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp thông tin, ấn phẩm quảng bá điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
7. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du lịch, văn hóa, ứng xử, ngoại ngữ và các kỹ năng khác cho đội ngũ nhân viên, người lao động.
8. Tổ chức trung tâm hỗ trợ khách tham quan, du lịch, cung cấp thông tin tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, đề xuất, góp ý của khách du lịch; xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
9. Thu phí theo quy định pháp luật; các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan theo quy định pháp luật.
10. Nghiên cứu, đánh giá, xác định sức chứa của điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh để quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch.
11. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 18 Quy định này.
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn, kiểm tra về quản lý ngành của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý nhà nước về du lịch và các cơ quan chuyên môn có liên quan.
2. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm ngân sách địa phương; khoản thu từ phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa được trích để lại theo quy định pháp luật; khoản thu từ hoạt động kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật có liên quan và phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là doanh nghiệp đầu tư hình thành điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 10. Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
a) Phối hợp quản lý việc thực hiện quy hoạch, hạng mục công trình xây dựng, sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trong phạm vi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải phóng mặt bằng, cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo dự án và quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Phản ánh nguyện vọng, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư xây dựng, đánh giá và thực hiện quy hoạch cụ thể phát triển du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
a) Các dự án đầu tư tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải có quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, trừ các trường hợp không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
b) Đối với các dự án đầu tư có quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm triển khai đúng nội dung quy định quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động và quy định pháp luật khác có liên quan.
d) Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định và cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 11. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Dịch vụ du lịch bao gồm các loại hình dịch vụ được quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định này.
2. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh là đơn vị đầu mối quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, dịch vụ, niêm yết giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành liên quan lĩnh vực hoạt động kinh doanh và Quy định này; có đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện; tuân thủ nội quy của điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng hàng hóa, dịch vụ của tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các ngành chức năng.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo quy định; bán hàng đúng nơi quy định; niêm yết giá dịch vụ, hàng hóa và bán đúng giá niêm yết.
5. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải được công nhận đủ điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Đăng ký công nhận hạng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nếu có nhu cầu. Đặt biển hiệu, quảng cáo đúng nơi quy định và đúng với loại, hạng đã được công nhận.
6. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách du lịch khi tổ chức các chương trình du lịch. Cung cấp thông tin cho khách du lịch về quy tắc ứng xử, quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh về hoạt động hướng dẫn du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
7. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm tại khu du lịch cấp tỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định.
8. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe tại điểm du lịch đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch nếu có nhu cầu.
9. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơ sở.
10. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch phải đăng ký theo quy định pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động và thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách du lịch khi sử dụng dịch vụ.
Điều 12. Quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh quản lý tốt hoạt động hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề hướng dẫn du lịch trong phạm vi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh xây dựng và quản lý tốt đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Điều 13. Quản lý hoạt động đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Quản lý và sử dụng đất tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thực hiện theo Luật Đất đai và tuân thủ những quy định sau
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải thực hiện thủ tục đất đai và thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
b) Trong thời hạn được giao đất, cho thuê đất thì các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng đất đã ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không để bị lấn chiếm; giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
2. Quản lý tài nguyên du lịch tự nhiên tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ những quy định sau
a) Tài nguyên du lịch tự nhiên tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được bảo vệ, tôn tạo, khai thác theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
b) Việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải có thiết kế theo dự án đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép theo quy định.
3. Quản lý tài nguyên du lịch văn hóa tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ những quy định sau
a) Hoạt động khai thác, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa (các di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh, di sản văn hóa phi vật thể...) vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải có thiết kế theo dự án đầu tư, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép và thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật liên quan.
b) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa.
Điều 14. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm
a) Xây dựng phương án phòng, chống rủi ro, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
b) Tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn và trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn theo ngành nghề kinh doanh.
c) Cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng các biện pháp cần thiết và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải đăng ký với các ngành chức năng và chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của ngành chức năng theo quy định của pháp luật; người điều khiển phải có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; nhân viên phục vụ trên phương tiện được tập huấn nghiệp vụ theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng sức khỏe của khách du lịch được quy định tại Điều 8 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động và thực hiện đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP.
Điều 15. Bảo đảm an ninh, trật tự tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký tạm trú đối với khách lưu trú theo quy định.
2. Phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự; phòng cháy, chữa cháy và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật đối với đội viên, hội viên.
3. Công khai đầy đủ, niêm yết cụ thể số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận giải quyết tin báo, phản ánh về an ninh trật tự.
4. Tham gia phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội và các hoạt động mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện, các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
5. Đảm bảo hoạt động tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
6. Thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, không vi phạm hành lang an toàn giao thông; bố trí bãi đỗ, neo đậu và bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân đến điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
7. Các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải có kế hoạch, phương án và trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
Điều 16. Bảo vệ môi trường tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm
a) Lập các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng, niêm yết và hướng dẫn thực hiện nội quy về bảo vệ môi trường tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
c) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh môi trường, thiết bị thu gom chất thải; tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc hợp đồng đơn vị có chức năng phù hợp xử lý chất thải phát sinh tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
d) Bố trí nhân lực thực hiện vệ sinh môi trường đảm bảo phù hợp với quy mô điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
đ) Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phải tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường và các quy định sau
a) Thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo quy định.
b) Có hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thông gió và đủ ánh sáng phục vụ khách du lịch; có giải pháp phòng, chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
c) Tổ chức phương tiện thu gom rác thải, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải phải đảm bảo đúng quy định; không xả rác thải, nước thải và các chất thải khác ảnh hưởng đến môi trường tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
d) Không thả rông gia súc, gia cầm trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, trừ các loài được cấp có thẩm quyền cho phép với mục đích phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
3. Khuyến khích các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tổ chức các hoạt động du lịch xanh, thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần trong hoạt động du lịch; thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho khách du lịch và cộng đồng dân cư bằng các hình thức cụ thể, phù hợp với đặc thù tại đơn vị.
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và đặt ở vị trí phù hợp, đúng quy định.
2. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh tổ chức các điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong phạm vi quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
1. Các loại chế độ báo cáo
a) Báo cáo định kỳ kết quả quản lý hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là báo cáo định kỳ).
b) Báo cáo thống kê cơ sở về kết quả kinh doanh du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là báo cáo thống kê cơ sở).
c) Báo cáo đột xuất
2. Báo cáo định kỳ
a) Đối tượng thực hiện báo cáo
Các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Các cơ quan liên quan về công tác quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định tại Chương IV Quy định này.
b) Nội dung báo cáo định kỳ: kết quả thực hiện các nội dung quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh tại Chương III Quy định này; Đề cương báo cáo thực hiện theo điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Tần suất báo cáo định kỳ: Báo cáo hằng tháng; Báo cáo hằng quý; Báo cáo 06 tháng; Báo cáo hằng năm.
d) Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ:
Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
đ) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
Báo cáo tháng (thực hiện đầy đủ báo cáo 12 tháng trong năm): gửi chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng;
Báo cáo quý I: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 3;
Báo cáo 6 tháng: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 6;
Báo cáo quý III: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 9;
Báo cáo năm: gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 12.
3. Báo cáo thống kê cơ sở
a) Đối tượng thực hiện báo cáo: các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
b) Báo cáo thống kê cơ sở: theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT- BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch.
4. Báo cáo đột xuất
a) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Các cơ quan liên quan về công tác quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định tại Chương IV Quy định này.
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan về công tác quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
5. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
a) Báo cáo được thể hiện dưới một trong các hình thức sau đây
Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đóng dấu theo quy định và gửi bản mềm định dạng file.doc hoặc file.docx qua hệ thống thư điện tử.
Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy (file.pdf).
b) Báo cáo được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng một trong các phương thức sau: gửi qua hệ thống phần mềm “Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành VNPT - iOffice” của tỉnh; gửi qua hệ thống thư điện tử; gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 19. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Hướng dẫn các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các cơ quan liên quan về công tác quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 18 Quy định này.
Điều 20. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối bố trí nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh phù hợp khả năng cân đối vốn, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách, quy định về phí, lệ phí, lĩnh vực giá để các cơ quan, đơn vị có cơ sở triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định về giá, phí, lệ phí của các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Hướng dẫn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh đúng quy định pháp luật.
Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm soát thị trường, chất lượng và giá cả hàng hóa tại các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; quy hoạch và cấp phép hoạt động các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa tiếp cận hoặc trong phạm vi các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; hoạt động các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa tiếp cận hoặc trong phạm vi các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
3. Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định đối với hoạt động phương tiện vận tải khách du lịch và các bến, bãi, điểm dừng đỗ phương tiện theo quy định hoặc theo phân cấp quản lý.
Điều 25. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; thường xuyên giám sát chất lượng môi trường; xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; cấp phép xây dựng công trình trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo thẩm quyền được Ủy ban nhân tỉnh phân cấp.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
Điều 27. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông thụ động tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định.
3. Phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về du lịch nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh du lịch An Giang; xây dựng hệ thống du lịch thông minh giúp người dân, du khách thực hiện những ý kiến, góp ý cho ngành du lịch qua đó giúp cho các doanh nghiệp, nhà quản lý dự báo được thị hiếu, xu hướng phát triển du lịch để điều chỉnh các chính sách quản lý hiệu quả, kịp thời.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Phối hợp với các đơn vị hướng dẫn cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có liên quan đến đất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản; các dự án tạo ra sản phẩm du lịch từ nông nghiệp phục vụ khách du lịch theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về thực hiện quy định quản lý sử dụng đất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 30. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp và đào tạo nghề cho lao động tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh khi có nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội; kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội; thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp giải quyết tình trạng người lang thang, ăn xin, không có nơi cư trú nhất định, tạo mỹ quan cho điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
1. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự; quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội, an toàn phòng cháy, chữa cháy và trật tự an toàn giao thông tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng, chống cháy, nổ; xây dựng các phương án cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho khách du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra theo quy định.
Điều 32. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh, các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Điều 33. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thực hiện tốt công tác kiểm soát, quản lý người, phương tiện, hàng hóa ra vào các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thuộc khu vực biên giới.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch là người nước ngoài ra, vào các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh thuộc khu vực biên giới theo quy định.
Điều 34. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá các tiềm năng, thế mạnh của các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
3. Triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông minh trong hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc in, phát hành và sử dụng vé tham quan, hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; quản lý về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 36. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
1. Quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về kinh doanh hàng hóa; xử lý các trường hợp mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hành vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ trong phạm vi điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 37. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
1. Tư vấn, hỗ trợ Hội viên là các doanh nghiệp tham gia hoạt động du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh tháo gỡ khó khăn, kiến nghị đến chính quyền khi cần.
2. Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển du lịch; vận động và hỗ trợ các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển sản phẩm phục vụ du lịch; liên kết các doanh nghiệp có sản phẩm đặc trưng địa phương vào chương trình tham quan, du lịch.
Điều 38. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch; bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý tài nguyên du lịch và di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; xây dựng và bảo vệ môi trường du lịch văn minh, thân thiện tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
2. Thực hiện các biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định pháp luật và Quy định này.
3. Kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong các điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách về quy hoạch, quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch; giám sát các hoạt động quy hoạch, xây dựng, đầu tư các dự án phát triển du lịch của tỉnh và của địa phương đã được phê duyệt tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh theo quy định pháp luật và Quy định này.
6. Bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch để tiếp cận điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh; kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh đã được thành lập trước ngày Quy định này có hiệu lực có trách nhiệm tổ chức lại mô hình quản lý trong trường hợp mô hình đang áp dụng chưa phù hợp quy định pháp luật về doanh nghiệp, quy định pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và Quy định này.
2. Tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh đã được thành lập có trách nhiệm ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp, các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định, nếu có điểm chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật./.
- 1Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hoạt động du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 10/2024/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Luật Du lịch 2017
- 9Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Luật Lâm nghiệp 2017
- 12Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Luật Doanh nghiệp 2020
- 16Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 17Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 18Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia
- 19Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 20Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hoạt động du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 21Quyết định 10/2024/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về Quy định mô hình quản lý điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 09/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết