Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2012/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 07 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI BÁNH, XE MÔTÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các lo ại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc quy định đối với các phương tiện xe gắn máy, xe kéo lôi, xe ba gác máy, xe máy cày, xe máy kéo, xe môtô ba bánh, xe lam khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI BÁNH, XE MÔTÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Quy định này không áp dụng đối với các loại phương tiện đã bị đình chỉ tham gia giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Xe thô sơ là phương tiện chế tạo theo mẫu mã có sẵn, không gắn động cơ, sử dụng sức người hoặc súc vật kéo tham gia giao thông. Thông thường, trên địa bàn tỉnh gồm các loại xe sau: Xe xích lô, xe ba gác đạp, xe đạp, xe do trâu, bò hoặc ngựa kéo và các loại xe tương tự.

2. Xe gắn máy là xe hai bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh dưới 50cm3 được thiết kế để chở người.

3. Xe môtô hai bánh là xe hai bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh trên 50cm3 được thiết kế để chở người.

4. Xe môtô ba bánh là xe ba bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên, được thiết kế để chở hàng hóa.

5. Các loại xe tương tự là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng gần giống các loại xe trên.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI HÀNH NGHỀ VẬN CHUYỂN VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN

Điều 4. Phương tiện vận chuyển

1. Xe thô sơ: Thực hiện theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định điều kiện an toàn, phạm vi và thời gian hoạt động của các phương tiện xe thô sơ ba bánh, bốn bánh tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các lo ại xe tương tự: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ.

Điều 5. Người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh

1. Phải đủ độ tuổi theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ.

2. Phải đủ sức khỏe theo quy định tại Khoản 2, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ.

3. Phải có Giấy phép lái xe còn hiệu lực, phù hợp với loại xe được phép điều khiển do các cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với người điều khiển xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh).

4. Đăng ký với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công để được cấp biển hiệu hoạt động (thẻ hoạt động vận chuyển).

5. Trang bị mũ bảo hiểm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và cài quay đúng quy cách theo quy định của pháp luật, gồm: mũ bảo hiểm cho người hành nghề vận chuyển hành khách còn phải trang bị mũ bảo hiểm cho cả hành khách đi xe đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.

6. Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Giấy đăng ký xe.

b) Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự).

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe phải kiểm định).

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

7. Chấp hành nghiêm pháp luật về giao thông đường bộ khi tham gia giao thông, trong hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm không cản trở, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.

8. Kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012, người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phải mang biển hiệu (thẻ hoạt động vận chuyển) do cơ quan có thẩm quyền cấp tại vị trí ngực áo bên trái.

Điều 6. Người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ

Thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Giao thông đường bộ.

Điều 7. Hoạt động vận chuyển

1. Phạm vi, thời gian hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa: Thực hiện theo Điều 6 Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

2. Các hoạt động dừng, đỗ, đón, trả hành khách và hàng hóa phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Hàng hóa xếp trên xe phải phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

Chương III

CƠ QUAN CẤP BIỂN HIỆU VÀ THỦ TỤC CẤP BIỂN HIỆU HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Thẩm quyền cấp biển hiệu hoạt động

Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã cấp biển hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự (thẻ hoạt động vận chuyển) trên địa bàn quản lý.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp và tái cấp biển hiệu hoạt động

1. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu hoạt động 01 (một) bộ, gồm:

a) Đơn đăng ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1);

b) Bản phôtô giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy phép lái xe còn hiệu lực (nếu đăng ký hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và kèm theo bản chính để đối chiếu);

c) Bản phôtô chứng minh nhân dân;

d) 02 ảnh màu 2 x 3 của người xin cấp biển hiệu;

đ) Bản phôtô Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe mô tô ba bánh, các loại xe tương tự và kèm theo bản chính để đối chiếu).

2. Thời gian hiệu lực của biển hiệu hoạt động là 02 năm, kể từ ngày cấp.

Điều 10. Trình tự và thời gian giải quyết hồ sơ

1. Các cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các lo ại xe tương tự nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã nơi mình đăng ký hoạt động. Sau khi nhận đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã cấp Giấy biên nhận hồ sơ và vào sổ tiếp nhận hồ sơ.

2. Thời gian cấp và tái cấp biển hiệu hoạt động là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì thời gian tính để cấp và tái cấp biển hiệu, kể từ ngày hôm sau.

3. Nếu từ chối cấp và tái cấp biển hiệu, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối cho người nộp hồ sơ.

4. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ biển hiệu không sử dụng trước khi cấp biển hiệu mới.

Điều 11. Thu hồi biển hiệu hoạt động

1. Cơ quan cấp biển hiệu có trách nhiệm thu hồi biển hiệu hoạt động do mình cấp khi cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi biển hiệu hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng biển hiệu không đúng quy định (không đúng loại hình theo đơn đăng ký tham gia kinh doanh) hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin ghi trên biển hiệu đã cấp.

b) Không chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa.

Điều 12. In ấn biển hiệu hoạt động

1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã thực hiện in ấn biển hiệu hoạt động đúng theo quy định này (mẫu quy định tại Phụ lục 2).

2. Kinh phí in ấn biển hiệu được sử dụng từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trích để lại cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố, thị xã. Ở các địa phương khó khăn thì Sở Giao thông vận tải cùng Sở Tài chính kiểm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn

1. Ban An toàn giao thông tỉnh

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các lo ại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

b) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về đậu, đỗ và vận chuyển hàng hóa, hành khách của các phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

3. Công an tỉnh:

a) Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Giao thông đường bộ, Quyết định số 31/2011/QĐ- UBND và Quy định này đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai hánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông.

b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các phương tiện vi phạm theo thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã:

a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, quy định thời gian và lộ trình hoạt động cho các loại xe và có hình thức tổ chức quản lý phù hợp.

b) Quy định các điểm đỗ, điểm đón trả hành khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý, đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với quy định pháp luật.

c) Định kỳ hàng quý trước ngày 25 của tháng đầu tiên quý sau, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các lo ại xe tương tự về Sở Giao thông vận tải.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở địa phương chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật đối với xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông.

đ) Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

e) Khi thực hiện nội dung a, b của khoản này phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải.

5. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã:

a) Quản lý, cấp biển hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các lo ại xe tương tự trên địa bàn quản lý.

b) Quản lý đối với đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn quản lý.

c) Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cấp, tái cấp biển hiệu hoạt động theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này.

d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật liên quan đến Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và quy định này đến tổ chức, cá nhân vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

đ) Thực hiện chuyên môn và chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc Trung ương có quy định mới thì Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Kèm theo: Phụ lục 1; Phụ lục 2.

 

PHỤ LỤC 1

(Kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND Ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

(Mẫu đơn)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

Tiền Giang, ngày …… tháng …… năm ……

ĐƠN ĐĂNG KÝ

THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI: ......................................(1)

BẰNG XE:..............................................(2)

Kính gửi:

Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã):.......................................................(3)

 

Tôi tên là:.......................................................năm sinh:.................................

Quê quán:........................................................................................................

Địa chỉ thường trú :.........................................................................................

Số chứng minh nhân dân:................................cấp ngày:................................ tại:...................................................................................................................

Đăng ký tham gia kinh doanh vận tải:.......................................................(1)

bằng:...........................................................................................................(2)

Tôi xin cam đoan chấp hành đúng quy định trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa ./.

 

 

Người đăng ký

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(1): Ghi hành khách hay hàng hóa.

(2): Ghi xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh.

(3): Ghi Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã nơi đăng ký biển hiệu.

 

PHỤ LỤC 2

(Kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND Ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

(Mẫu biển hiệu)

Ghi chú:

(1) Ghi xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh

(2) Dấu của Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã nơi đăng ký biển hiệu.