Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 20 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 209/2005/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và các văn bản có liên quan quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2008/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này cụ thể hóa các quy định của Trung ương về quản lý đầu tư, triển khai các dự án đầu tư không sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quy định này quy định các chính sách thu hút và định hướng đầu tư trên từng lĩnh vực; quy định trình tự thủ tục từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và phân công cụ thể cơ quan giải quyết các yêu cầu đó.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi triển khai đầu tư dự án không sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm đều thực hiện theo quy định này và các quy định hiện hành khác của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Trung ương.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Mục 1. THỎA THUẬN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
Điều 2. Thỏa thuận địa điểm để lập thủ tục đầu tư
1. Dự án phải thoả thuận địa điểm đầu tư:
a) Chỉ những dự án đầu tư sử dụng đất công, tài sản công (trừ các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp) và những dự án thực hiện trên diện tích đất thuê của Nhà nước nhưng mục đích sử dụng đất được thuê (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không phù hợp với mục đích đầu tư của dự án mới cần phải có văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Các dự án quy định tại Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định 108/2006/NĐ-CP).
c) Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư quy định tại điều này được thay cho văn bản thỏa thuận quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư, thay cho văn bản thỏa thuận cho lập dự án của người quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và thay cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thỏa thuận địa điểm đầu tư:
a) Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án được quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
- Thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư trên 50 tỷ đồng thuộc địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm và những dự án có tổng mức đầu tư trên 30 tỷ đồng thuộc địa bàn các huyện còn lại trong tỉnh.
- Các dự án đầu tư có điều kiện không kể mức vốn.
c) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện):
- UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với những dự án đầu tư trên địa phương mình có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng trở xuống (trừ các dự án đầu tư có điều kiện).
- UBND các huyện còn lại thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với những dự án đầu tư trên địa phương mình có tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng trở xuống (trừ các dự án đầu tư có điều kiện)
Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư của UBND cấp huyện phải gửi về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, chỉ đạo.
3. Hồ sơ đề nghị thoả thuận địa điểm đầu tư:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận địa điểm đầu tư, thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc cá nhân;
- Lĩnh vực đầu tư, mục tiêu đầu tư, sản phẩm chính;
- Tên dự án, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án, dự kiến tổng vốn và nguồn vốn đầu tư cho dự án;
- Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư;
- Dự kiến địa điểm đầu tư và nhu cầu sử dụng đất; trong đó xác định rõ đất dùng cho sản xuất, đất dùng cho nhà xưởng và văn phòng.
b) Các hồ sơ liên quan về tư cách pháp lý của chủ đầu tư (bản sao hợp lệ):
- Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản khác có giá trị tương đương;
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
c) Các loại hồ sơ khác:
Bản đồ khu đất (nếu quy mô diện tích đất đăng ký đầu tư dưới 10 ha thì sử dụng bản đồ vị trí đất tỷ lệ 1/2.000, nếu quy mô diện tích đất đăng ký đầu tư từ 10 ha trở lên thì sử dụng bản đồ vị trí đất tỷ lệ 1/10.000);
d) Đối với các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, xây dựng hạ tầng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp; ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c trên đây, nhà đầu tư phải có hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư theo điều kiện được quy định tại Điều 5, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
4. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ:
- Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh: Hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận địa điểm đầu tư của UBND cấp huyện: Hồ sơ nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp huyện nơi có dự án.
5. Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trừ các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ).
6. Quy trình giải quyết:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thỏa thuận địa điểm đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, kiểm tra thực địa hoặc lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan, lập văn bản trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh): 9 ngày.
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và trả hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: 5 ngày.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
b) Đối với các dự án do UBND cấp huyện thoả thuận địa điểm đầu tư:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện nhận hồ sơ và chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch: 01 ngày;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, tổ chức kiểm tra thực địa hoặc lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan, lập văn bản trình UBND cấp huyện và chuyển lại hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 9 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Văn phòng UBND huyện trình UBND cấp huyện phê duyệt và trả kết quả: 5 ngày.
7. Kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư, trong thời hạn 12 tháng đối với dự án thuỷ điện, 6 tháng đối với các dự án khác, chủ đầu tư phải có trách nhiệm trình hồ sơ giải trình kinh tế kỹ thuật đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa trình hồ sơ giải trình kinh tế kỹ thuật thì văn bản thỏa thuận chủ trương hết hiệu lực thi hành.
8. Trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP: thực hiện theo Điều 11 quy định này.
Mục 2. ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư nằm trong khu công nghiệp và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Uỷ quyền cho UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thuộc diện đăng ký đầu tư các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài các khu công nghiệp mà chủ đầu tư không yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư. Không uỷ quyền cho UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
1. Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2. Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại khoản 1 điều này có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Điều 5 quy định này.
Điều 5. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại Điều 29, Luật Đầu tư;
b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Địa điểm đăng ký đầu tư:
a) Nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp hoặc đăng ký đầu tư tại Ban quản lý các Khu công nghiệp đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư; đồng thời trong vòng 3 ngày, kể từ ngày trao giấy biên nhận có trách nhiệm sao gửi giấy biên nhận cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì nộp hồ sơ dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp hoặc nộp hồ sơ dự án tại Ban quản lý các Khu công nghiệp:
a) Đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư (thông qua Văn phòng UBND tỉnh): 06 ngày;
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: 03 ngày;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm sao gửi giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ và sở quản lý ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi có dự án.
b) Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm sao gửi giấy chứng nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ và sở quản lý ngành có liên quan, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện nơi có dự án.
Điều 6. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
3. Trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp;
b) Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
c) Bản đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu (nếu nhà đầu tư có nhu cầu);
4. Địa điểm, cơ quan, thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo khoản 3 Điều 5 quy định này.
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản có giá trị tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d) Giải trình kinh tế kỹ thuật gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường.
Đối với dự án đầu tư có xây dựng phải kèm theo bản vẽ bố trí sơ bộ tổng mặt bằng, các chỉ tiêu kiến trúc chủ yếu, phương án tuyến đối với công trình xây dựng theo tuyến (các bản vẽ phải thực hiện trên bản đồ địa hình);
Đối với dự án đầu tư sử dụng đất rừng phải kèm theo bản đồ hiện trạng rừng do chủ rừng ký và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của chủ đầu tư.
đ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng liên doanh với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
c) Bản đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu (nếu nhà đầu tư có nhu cầu).
3. Nội dung thẩm tra:
a) Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Đối với các dự án thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch nêu trên thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch;
b) Nhu cầu sử dụng đất: diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án;
d) Giải pháp về môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 8. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 quy định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29, Luật Đầu tư và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Nội dung thẩm tra:
a) Thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan;
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư đề nghị các Bộ, ngành liên quan thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
Trường hợp các điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;
b) Đối với dự án đầu tư trong nước, nếu dự án đã đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư quy định tại Điều 5 quy định này.
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 quy định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư và phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 quy định này.
Điều 10. Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất công và tài sản công
1. Các dự án đầu tư không thuộc phạm vi áp dụng tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 quy định này mà có sử dụng đất công và tài sản công đều thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư không kể quy mô và mức vốn đầu tư để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.
2. Nội dung các hồ sơ đầu tư vừa sử dụng đất công vừa sử dụng đất mà các đối tượng khác đang sử dụng phải bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Nhà đầu tư khi lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư phải tách 2 phần rõ rệt các nội dung đầu tư, tiến độ thực hiện trên phần đất công và đất phải bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Nhà nước sẽ thực hiện giải phóng mặt bằng theo tiến độ đầu tư của dự án.
Điều 11. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ, số lượng hồ sơ:
Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc:
- Đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với dự án do Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư: Nộp hồ sơ tại Ban quản lý các Khu công nghiệp.
2. Quy trình và thời gian giải quyết (chỉ tính thời gian giải quyết tại các cơ quan trong tỉnh):
a) Đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: 33 ngày làm việc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành có liên quan: 03 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ: 2 ngày.
- Sau khi nhận đầy đủ ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) lập báo cáo thẩm tra để trình Thủ tướng quyết định về chủ trương đầu tư: 18 ngày.
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư: 05 ngày.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) cấp giấy chứng nhận đầu tư sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: 3 ngày.
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: 3 ngày.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
- Không quá 15 ngày làm việc kể từ khi có giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư giao cho chủ đầu tư giấy đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu (nếu nhà đầu tư có yêu cầu).
b) Đối với dự án do Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư: không quá 33 ngày làm việc.
- Ban quản lý các Khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, kiểm tra tính hợp lệ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ: 03 ngày.
- Sau khi nhận đầy đủ ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, Ban quản lý các Khu công nghiệp lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng quyết định về chủ trương đầu tư: 25 ngày.
- Sau khi nhận nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ban quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư: 5 ngày.
1. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ, số lượng hồ sơ:
- Đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; số lượng 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
- Đối với dự án do Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư: Nộp hồ sơ tại Ban quản lý các Khu công nghiệp; số lượng 4 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
a) Đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: không quá 33 ngày làm việc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, ngành, địa phương có liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan: 03 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ: 02 ngày;
- Các cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình: 10 ngày, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ;
Nếu quá thời hạn lấy ý kiến, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản thẩm tra thì xem như đồng ý với dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) quyết định: 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, ngành.
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết trong trường hợp dự án không được chấp nhận) và trả hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: 4 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho nhà đầu tư: 1 ngày.
- Không quá 15 ngày làm việc kể từ khi có giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư giao cho chủ đầu tư giấy đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu (nếu nhà đầu tư có yêu cầu).
b) Đối với dự án do Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư: không quá 28 ngày làm việc.
- Ban quản lý các Khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, kiểm tra tính hợp lệ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành, địa phương liên quan; nếu cần thiết thì lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan (trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ): 03 ngày.
- Các cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình: 10 ngày, kể từ ngày Ban quản lý các Khu công nghiệp gửi hồ sơ.
Nếu quá thời hạn lấy ý kiến, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản thẩm tra thì xem như đồng ý với dự án.
- Sau khi nhận đầy đủ ý kiến của các bộ, sở, ngành, địa phương liên quan, Ban quản lý các Khu công nghiệp tổng hợp, cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết trong trường hợp dự án không được chấp nhận): 15 ngày.
Mục 3. TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 13. Nội dung dự án đầu tư
Sau khi thực hiện đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công trình (toàn bộ hoặc một phần các hạng mục công trình đã đăng ký hoặc được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư) gồm phần thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở như sau:
1. Nội dung phần thuyết minh của dự án:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
b) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
c) Các giải pháp thực hiện bao gồm:
- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
- Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
- Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và quản lý dự án.
d) Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
đ) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn; nguồn vốn và khả năng cung cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
2. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án:
a) Phần thuyết minh:
- Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với dự án có yêu cầu công nghệ;
- Phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
b) Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm:
- Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Bản vẽ tổng mặt bằng và bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình.
- Các dự án sử dụng rừng, đất rừng phải có:
+ Bản đồ đánh giá hiện trạng rừng;
+ Bản đồ bố trí sử dụng đất rừng theo mục tiêu dự án;
Điều 14. Thẩm định thiết kế cơ sở
Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở; cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A:
- Bộ Công thương thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều.
- Bộ Giao thông Vận tải thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư công trình giao thông.
- Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các dự án công nghiệp do Bộ Công thương thẩm định) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
b) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C:
- Sở Công nghiệp (hoặc Sở Công thương) thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều.
- Sở Giao thông Vận tải thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư công trình giao thông.
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các dự án công nghiệp do Bộ Công thương thẩm định) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
c) Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau:
- Sở (hoặc bộ) chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các sở (hoặc bộ) nêu tại điểm a, b khoản này có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án (được xác định là loại công trình có mức vốn đầu tư cao nhất của dự án).
- Sở (hoặc bộ) chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các sở (hoặc bộ) quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan Nhà nước thực hiện việc thẩm định thiết kế cơ sở nêu tại khoản 1 điều này là cơ quan trực tiếp tiếp nhận hồ sơ dự án kèm thiết kế cơ sở.
b) Số lượng hồ sơ phải nộp để thẩm định thiết kế cơ sở tùy thuộc cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở yêu cầu tương ứng với số cơ quan cần lấy ý kiến thẩm định; nhưng ít nhất phải có 7 bộ chính.
3. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở (ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ):
a) Dự án quan trọng quốc gia: không quá 30 ngày.
b) Dự án nhóm A: không quá 20 ngày.
c) Dự án nhóm B: không quá 15 ngày.
d) Dự án nhóm C: không quá 10 ngày.
Điều 15. Thẩm định và phê duyệt dự án
Sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư là người đứng đầu tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Mục 4. LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Tùy thuộc vào tính chất, quy mô, phạm vi hoạt động của dự án; chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Các loại dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gồm:
a) Dự án công trình quan trọng quốc gia.
b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;
e) Dự án khai thác sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu tới môi trường.
Danh mục cụ thể các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP).
2. Các loại dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô hộ gia đình và các loại dự án không quy định tại khoản 1 điều này thì phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
Dự án phải lập báo cáo tác động môi trường bổ sung là các loại dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 1 điều này nhưng:
a) Có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;
b) Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, dự án chưa triển khai thực hiện.
4. Các dự án được quy định phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường chỉ được cấp phép xây dựng, khai thác và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Cấu trúc và yêu cầu về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT).
2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
Cấu trúc và yêu cầu về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung thực hiện theo phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
3. Nội dung cam kết bảo vệ môi trường:
Cấu trúc và yêu cầu về nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường: 01 bản;
- Dự án đầu tư: 01 bộ;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường: 07 bộ
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết:
- Đối với các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo phục lục II ban hành kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ): Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt báo cáo.
- Đối với dự án do UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Thời gian giải quyết tại các cơ quan chức năng của tỉnh: không quá 50 ngày làm việc.
c) Quy trình giải quyết đối với các trường hợp do UBND tỉnh phê duyệt:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: không quá 5 ngày. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ dự án điều chỉnh, bổ sung để tiến hành thẩm định;
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định: không quá 30 ngày;
(Trường hợp cần phải bổ sung, điều chỉnh hồ sơ theo kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng hợp, thông báo cho chủ đầu tư để bổ sung, điều chỉnh và nộp lại hồ sơ).
- Sau khi chủ đầu tư bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu thẩm định và nộp lại hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND tỉnh: không quá 10 ngày;
- UBND tỉnh phê duyệt: không quá 5 ngày.
2) Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
a) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung: 01 bản;
- Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt: 01 bộ;
- Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó: 01 bản;
- Bản giải trình về nội dung điều chỉnh dự án đầu tư: 01 bản;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung: 05 bộ.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt:
Cơ quan tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó là cơ quan tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
d) Thời gian, quy trình giải quyết đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: không quá 30 ngày làm việc:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp trình UBND tỉnh: không quá 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- UBND tỉnh phê duyệt: không quá 5 ngày.
3. Bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Dự án đầu tư: 01 bộ;
- Bản cam kết bảo vệ môi trường: 03 bản.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có dự án.
c) Thời gian gỉai quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Quy trình giải quyết:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND cấp huyện sở tại: 03 ngày;
- UBND cấp huyện xác nhận và trả kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trả cho chủ đầu tư: 02 ngày.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Về giao đất và cho thuê đất
1. Giao đất và cho thuê đất:
a) Đối với các dự án sử dụng đất công, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư lựa chọn một trong hai hình thức là thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để lập thủ tục thuê đất hoặc giao đất.
b) Đối với đất do các tổ chức và cá nhân khác đang sử dụng, sau khi đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư tiến hành thuê, hợp tác đầu tư hoặc nhận sang nhượng với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án. Nhà nước giúp nhà đầu tư về mặt pháp lý, hỗ trợ và tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện thỏa thuận, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Nhà nước đảm bảo và khuyến khích quyền tự đầu tư trên đất đang sử dụng trong trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở theo Điều 42 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP), cụ thể:
Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng đất (hoặc nhiều người đang sử dụng đất liền nhau) có đơn xin đầu tư và có các đủ điều kiện sau đây thì được quyền tự đầu tư hoặc chọn tổ chức, cá nhân để góp vốn lập dự án đầu tư:
- Có diện tích đang sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng, phù hợp với quy mô công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Có dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư;
- Có đủ khả năng để thực hiện dự án đầu tư đảm bảo đạt yêu cầu và tiến độ theo dự án đã được chấp nhận.
2. Giá giao đất, giá cho thuê đất:
a) Giá giao đất của các dự án đầu tư được tính theo giá thị trường trong điều kiện bình thường của từng loại đất tại thời điểm giao đất (trừ các trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án); do Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
Căn cứ giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm và khung tỷ lệ đơn giá thuê đất, thuê mặt nước do UBND tỉnh quy định:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân trong nước.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước là hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Đơn giá thuê mặt đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
1. Về giải phóng mặt bằng, tái định cư, tái định canh
a) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tái định canh (nếu có) phải lập cùng lúc với dự án đầu tư.
Thực hiện giải phóng mặt bằng đồng loạt, dứt điểm đối với từng cụm, khu vực theo hạng mục công trình và làm thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để nhà đầu tư triển khai dự án theo tiến độ đầu tư đã xác định trong giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với những dự án sử dụng đất có kết hợp giữa bồi thường giải phóng mặt bằng và giao hoặc cho thuê đất công sản, khi có phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, tái định canh được phê duyệt thì lập thủ tục giao ngay phần đất công để nhà đầu tư triển khai dự án và tính thời hạn thực hiện đầu tư kể từ khi giao đất này. Nhà nước tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng để giao phần đất còn lại khi nhà đầu tư triển khai đầu tư.
b) Việc sử dụng đất để xây dựng các hạng mục công trình trên đất mà chưa được xác định trong quyết định giao đất, cho thuê đất đều phải lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo trình tự quy định. Các dự án sử dụng rừng và đất rừng, nếu phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất và chặt hạ cây rừng để giải phóng mặt bằng thì thực hiện một trong các phương thức sau:
- Khuyến khích nhà đầu tư đền bù giá trị rừng trên đất, nhà đầu tư tự tổ chức khai thác, giải phóng mặt bằng theo giấy phép khai thác được cấp và được sử dụng lâm sản thu được qua khai thác.
- Đối với trường hợp giá trị lâm sản thu được đảm bảo bù đắp chi phí khai thác và nộp thuế, giao chủ rừng tổ chức khai thác, tiêu thụ lâm sản và nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Đối với trường hợp giá trị lâm sản thu được không đủ bù đắp chi phí khai thác và nộp thuế, nhà đầu tư tự tổ chức khai thác, giải phóng mặt bằng theo giấy phép được cấp và bàn giao toàn bộ lâm sản thu được cho chủ rừng để tiêu thụ, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Đối với rừng trồng chưa đến chu kỳ khai thác, nhà đầu tư phải đền bù giá trị rừng trồng.
c) Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Việc xây dựng khu tái định cư, tái định canh phải thực hiện trước khi giải phóng mặt bằng.
- Đối với những dự án có tổ chức tái định cư, tái định canh mà số lượng bố trí tái định cư, tái định canh ít, nhỏ lẻ thì bố trí vào các khu tái định cư, tái định canh do Nhà nước xây dựng;
- Đối với những dự án có tổ chức tái định canh, tái định cư với số lượng lớn, quy mô tập trung thì chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng khu tái định canh, tái định cư.
- Đối với những dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước có tổ chức tái định cư, tái định canh, chủ dự án có trách nhiệm thay mặt Nhà nước xây dựng khu tái định canh, tái định cư.
2. Về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tái định canh
a) Đối với dự án đầu tư trong khu, cụm công nghiệp do Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng, Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nhà nước khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường và sẽ được trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
b) Đối với nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất mà dự án không thuộc địa điểm quy định tại điểm a khoản này thì nhà đầu tư có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp. Chi phí bồi thường, hỗ trợ về hoa màu, vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ khác, chi phí tổ chức giải phóng mặt bằng, tái định cư nhà đầu tư không được khấu trừ và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Đối với nhà đầu tư được giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất mà dự án không thuộc địa điểm quy định tại điểm a khoản này thì nhà đầu tư có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. UBND tỉnh Lâm Đồng khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường và sẽ được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
3. Ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
a) Đối với các dự án xây dựng các khu dân cư, khu đô thị mới, nhà đầu tư phải phải tạm ứng cho ngân sách Nhà nước ít nhất 500 triệu đồng/ha để Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tổ chức tái định cư cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.
b) Đối với các dự án không thuộc điểm a nêu trên, nhà đầu tư phải thực hiện việc ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho Nhà nước như sau:
- Đối với dự án trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp dưới tán rừng: giá trị ứng trước bằng 1% (một phần trăm) tổng mức đầu tư của dự án.
- Đối với dự án sản xuất nông nghiệp: giá trị ứng trước bằng 2% (hai phần trăm) tổng mức đầu tư của dự án.
- Đối với các dự án khác: giá trị ứng trước bằng 5% (năm phần trăm) tổng mức đầu tư của dự án.
- Đối với dự án mà nhà đầu tư thực hiện trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình thì không phải nộp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
c) Thời gian ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải nộp trước 50% số kinh phí nêu tại điểm a, b khoản này.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải nộp 50% số tiền nêu tại điểm a, b còn lại.
d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư ứng trước được nộp vào Kho bạc Nhà nước tỉnh đối với dự án do UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm đầu tư, được nộp vào Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt đối với dự án do UBND cấp huyện thỏa thuận địa điểm đầu tư.
đ) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư ứng trước được tính vào tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư phải chi trả, ứng trước theo khoản 2 điều này được khấu trừ theo quy định.
e) Sau 8 tháng, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho Nhà đầu tư mà do lỗi của Nhà nước thì Nhà nước bồi thường lãi suất đối với số tiền mà nhà đầu tư đã ứng trước. Mức lãi suất bồi thường được tính theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước ban hành được áp dụng tại thời điểm bồi thường.
Đối với dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không cần giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất hoặc giao đất với thủ tục như sau:
1. Thành phần hồ sơ: 02 bộ, bao gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp dự án chỉ đăng ký đầu tư mà không yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư) hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; các văn bản về thoả thuận bồi thường với người đang sử dụng đất đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường.
c) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thì phải có giấy phép kèm bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
d) Trường hợp là đất lâm nghiệp, phải có hồ sơ kiểm kê tài nguyên rừng kèm theo văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê trước đó.
e) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có): Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê đất.
2. Thời gian và quy trình giải quyết:
a) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Thời gian giải quyết: không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, dự thảo quyết định của UBND tỉnh, lập tờ trình và chuyển hồ sơ về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh): 16 ngày;
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký ban hành và trả kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường: 03 ngày;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trả hồ sơ cho nhà đầu tư: 01 ngày.
1. Thành phần hồ sơ: Như quy định tại khoản 1, Điều 21 quy định này.
2. Quy trình và thời gian giải quyết:
a) Bước 1: Chấp thuận phạm vi ranh giới, diện tích: thời gian không quá 20 ngày làm việc.
- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, trích lục bản đồ địa chính và trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) thỏa thuận phạm vi, ranh giới, diện tích: 16 ngày;
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký văn bản thỏa thuận phạm vi ranh giới và trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng thời gửi UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan): 03 ngày;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày;
- Sau khi nhận được văn bản chấp thuận phạm vi ranh giới, diện tích; UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất; UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
- Lập phương án tổng thể: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau (theo khoản 1 Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định):
+ Các căn cứ để lập phương án;
+ Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản có trên đất;
+ Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
+ Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, dự kiến khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
+ Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
+ Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
+ Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
+ Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
+ Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
+ Tiến độ thực hiện phương án.
- Cơ quan phê duyệt phương án:
+ UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể đối với các dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ trên 20 tỷ đồng thuộc địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm và đối với các dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ trên 10 tỷ đồng thuộc địa bàn các huyện còn lại trong tỉnh;
+ UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm phê duyệt phương án tổng thể đối với các dự án thuộc địa bàn địa phương mình có tổng mức bồi thường, hỗ trợ từ 20 tỷ đồng trở xuống;
+ UBND các huyện còn lại phê duyệt phương án tổng thể đối với các dự án thuộc địa bàn địa phương mình có tổng mức bồi thường, hỗ trợ từ 10 tỷ đồng trở xuống;
- Cơ quan thẩm định phương án:
+ Sở Tài chính thẩm định phương án tổng thể đối với các trường hợp do UBND tỉnh phê duyệt;
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định phương án tổng thể đối với các trường hợp do UBND cấp huyện phê duyệt.
- Thời gian: không quá 22 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Quy trình giải quyết:
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án và trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) phê duyệt: 15 ngày;
Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và trả hồ sơ cho Sở Tài chính: 6 ngày;
Sở Tài chính trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày;
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch: 01 ngày.
Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định phương án, trả kết quả thẩm định về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 15 ngày;
+ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phối hợp Văn phòng UBND cấp huyện trình phê duyệt, trả kết quả: 06 ngày làm việc.
c) Bước 3: Thông báo về việc thu hồi đất:
- Không quá 3 ngày sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi nêu trong phương án tổng thể.
- Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo nêu trên.
d) Bước 4: Quyết định thu hồi đất:
- Sau 20 ngày, kể từ ngày thông báo theo quy định tại điểm c khoản này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất;
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất;
- Trong trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp huyện thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất chung của UBND tỉnh, UBND cấp huyện nơi có đất ra quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
đ) Bước 5: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai:
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền trên đất và xác định nguồn gốc đất đai.
Trình tự, thủ tục kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai thực hiện theo Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường). Nội dung phương án bồi thường theo điểm b khoản 1 Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
+ Lấy ý kiến về phương án bồi thường:
Sau khi lập xong phương án bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lấy ý kiến về phương án bồi thường.
Phương thức, địa điểm, thời gian lấy ý kiến, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
+ Hoàn chỉnh phương án bồi thường:
Hết thời hạn niêm yết và lấy ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
e) Bước 6: Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Thành phần hồ sơ: 2 bộ, gồm:
+ Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường;
+ Phương án bồi thường;
+ Đĩa mềm dữ liệu chi tiết về chi phí bồi thường, hỗ trợ của từng hộ dân (đơn vị) bị thu hồi đất.
- Cơ quan phê duyệt phương án:
+ UBND tỉnh phê duyệt phương án đối với các dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ trên 20 tỷ đồng thuộc địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm và đối với các dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ trên 10 tỷ đồng thuộc địa bàn các huyện còn lại trong tỉnh;
+ UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Bảo Lâm phê duyệt phương án đối với các dự án thuộc địa bàn địa phương mình có tổng mức bồi thường, hỗ trợ từ 20 tỷ đồng trở xuống;
+ UBND các huyện còn lại phê duyệt phương án đối với các dự án thuộc địa bàn địa phương mình có tổng mức bồi thường, hỗ trợ từ 10 tỷ đồng trở xuống;
- Cơ quan thẩm định phương án:
+ Sở Tài chính thẩm định phương án đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định phương án đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Tại Sở Tài chính (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện).
- Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc.
- Quy trình giải quyết:
+ Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án và trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) phê duyệt: 22 ngày.
Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và trả hồ sơ cho Sở Tài chính: 07 ngày.
Sở Tài chính trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch: 01 ngày.
Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định phương án, trả kết quả thẩm định về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 22 ngày;
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phối hợp Văn phòng UBND cấp huyện trình phê duyệt, trả kết quả: 07 ngày.
g) Bước 7: Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải tổ chức công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc công khai phương án được thực hiện theo Điều 57 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
h) Bước 8: Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau 5 ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Trình tự, nguyên tắc chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
i) Bước 9: Quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án:
Sau khi thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu UBND cấp huyện báo cáo kết quả về UBND tỉnh để quyết định giao đất, cho thuê đất, đồng thời gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp đất mới được giải phóng mặt bằng, cần phải đo đạc để lập hồ sơ thu hồi đất thì thời gian đo đạc, lập hồ sơ không quá 10 ngày.
Trong thời hạn 2 ngày, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất và trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho nhà đầu tư.
3. Trong trường hợp trong khu đất xin giao, xin thuê có một phần diện tích đất công hoặc đất không phải thực hiện giải phóng mặt bằng, thì thực hiện ngay việc cho thuê đất, giao đất đối với phần đất này cho nhà đầu tư.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này thực hiện theo Điều 21 quy định này.
4. Trong trường hợp chưa thực hiện xong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên toàn bộ khu đất, nếu nhà đầu tư có yêu cầu giao đất theo tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện ngay việc cho thuê đất, giao đất đối với diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này thực hiện theo điểm i, khoản 2 điều này.
Điều 23. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức (trong nước và nước ngoài), cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Thành phần hồ sơ: 02 bộ
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có 01 trong 05 loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được phê duyệt, thoả thuận hoặc văn bản khác có giá trị tương đương;
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian và quy trình giải quyết: Không quá 10 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh, lập hồ sơ trình UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh): 07 ngày;
- Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định và trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường: 02 ngày.
- Sở Tài nguyên và Môi trường trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG
Điều 24. Cấp giấy phép xây dựng
Khi tiến hành xây dựng, nhà đầu tư lập thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho cả dự án hoặc từng hạng mục công trình, trừ các công trình được miễn cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định có liên quan.
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao hợp lệ về một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định về đất đai;
- Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở và các phần bổ sung theo yêu cầu của văn bản thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có); bản vẽ thiết kế xây dựng công trình đối với dự án chưa thẩm định thiết kế cơ sở hoặc có thay đổi so với thiết kế cơ sở đã được thẩm định;
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy biên nhận đăng ký đầu tư;
- Các văn bản liên quan đến phòng cháy chữa cháy, tác động môi trường.
2. Cơ quan giải quyết cấp phép xây dựng:
a) Sở Xây dựng Lâm Đồng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo bảng phân cấp công trình quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử, văn hóa; công trình tượng đài; quảng cáo; tranh hoành tráng trên địa bàn toàn tỉnh; những công trình trên các tuyến đường trong đô thị có lộ giới từ 20 mét trở lên.
b) UBND cấp huyện cấp giấy phép cho những công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.
c) UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
d) Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng trong các khu công nghiệp.
Điều 25. Triển khai dự án đầu tư
1. Tiến độ đầu tư các dự án có xây dựng phải theo quy định của Luật Xây dựng. Thời gian triển khai xây dựng để đưa dự án vào hoạt động như sau:
- Dự án nhóm A: không quá 10 năm;
- Dự án nhóm B: không quá 4 năm;
- Dự án nhóm C: không quá 2 năm.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê thì kể từ ngày chủ đầu tư nhận bàn giao đất trên thực địa), chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục và triển khai xây dựng.
Quá thời hạn nêu trên mà không triển khai dự án thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư tỉnh sẽ thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Chủ đầu tư phải triển khai thực hiện dự án theo tiến độ đã cam kết tại dự án đầu tư và quy định tại giấy chứng nhận đầu tư. Các dự án chậm so với tiến độ quy định trong giấy chứng nhận đầu tư hoặc nội dung đăng ký đầu tư mà không có lý do chính đáng và không được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cho phép gia hạn sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc thông báo đăng ký đầu tư của chủ đầu tư không còn giá trị thực hiện và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
4. Chỉ có chủ đầu tư dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới được phép triển khai dự án. Trường hợp thay đổi chủ đầu tư dự án do liên doanh, liên kết, góp vốn, cổ phần hóa đều phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận thì mới được triển khai dự án; mọi trường hợp tự ý thay đổi chủ đầu tư dự án mà chưa được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận thì đều bị thu hồi dự án.
5. Các trường hợp vi phạm khác phải chấm dứt hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
CÁC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ ĐƯỢC ÁP DỤNG CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 26. Điều kiện được hưởng các ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật; nội dung ưu đãi được ghi vào giấy chứng nhận đầu tư:
1. Đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư theo danh mục được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/ NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo danh mục được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/ 2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: thị xã Bảo Lộc;
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: tất cả các huyện trong tỉnh (trừ thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc).
Mục 2. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, ƯU ĐÃI VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 27. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thành phố Đà Lạt;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc;
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thị xã Bảo Lộc;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc;
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện trong tỉnh;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
4. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, các hợp tác xã và cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thị xã Bảo Lộc và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm đến địa bàn thị xã Bảo Lộc.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc.
5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn các huyện.
6. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 27 và việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới tại thành phố Đà Lạt và không thuộc ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc ưu đãi đầu tư.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn các huyện.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn các huyện; các dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn các huyện.
7. Các cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo các Điều 37, 38, 40, 41 của Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 30. Ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu,
Việc ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu thực hiện theo Nghị định 149/2005/ NĐ-CP ngày 9/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Mục 3. ƯU ĐÃI VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ TIỀN THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 31. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau:
1. Được giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện tích tại địa điểm phải di dời.
2. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo chủ trương xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Phần diện tích được miễn không quá hạn mức sử dụng đất tối đa cho từng loại công trình với quy mô các hạng mục mang tính chất xã hội hoá tương ứng.
b) Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân các khu công nghiệp.
Điều 32. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời gian hoạt động của dự án cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện trên địa bàn các huyện;
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất;
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà;
d) Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo tổng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được tổng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
3. Miễn có thời hạn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Được miễn 03 năm đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; cơ sở kinh doanh thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Được miễn 07 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn thị xã Bảo Lộc; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
c) Được miễn 11 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn các huyện; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thị xã Bảo Lộc.
d) Được miễn 15 năm đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện.
4. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại điểm a khoản 1 và các khoản 2, 3 điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của thời hạn được miễn tiền thuê đất.
5. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong những trường hợp sau:
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI BỔ SUNG CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
Điều 34. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà tổ chức đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng để sử dụng thì được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân theo Quyết định số 87/2004/QĐ-UB ngày 18/5/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
1. Được hỗ trợ 30% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề lần đầu đối với đào tạo nghề phổ thông.
2. Được hỗ trợ 50% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề từ bậc 2 trở lên.
3. Gửi lao động đi học nghề trong nước với số lượng từ 10 lao động trở lên/năm và thời gian đào tạo từ 01 tháng trở lên, đều được hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức hỗ trợ từ 90.000 - 200.000 đồng/người/tháng tùy theo ngành nghề, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 01 tháng và tối đa không quá 24 tháng.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
1. Việc xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch trong rừng đặc dụng
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Được lập các tuyến đường mòn, lều trú chân, cắm biển chỉ dẫn để tuần tra kết hợp phục vụ du lịch sinh thái. Tuyệt đối không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. Tuyến đường mòn quy định có chiều rộng tối đa không quá 1,5 m. Trong xây dựng không được có những hành vi xâm hại đến sinh cảnh sống của những loài động vật.
b) Trong phân khu phục hồi sinh thái:
Được mở các đường trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch. Mức độ tác động của các công trình hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái:
- Tối đa là 20% tổng diện tích được thuê môi trường rừng đặc dụng đối với diện tích thuê từ 50 ha trở xuống, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc có mái che, 15% còn lại được xây dựng công trình hạ tầng không có mái che.
- Tối đa là 15% tổng diện tích được thuê môi trường rừng đặc dụng đối với diện tích thuê lớn hơn 50 ha, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 10% còn lại được xây dựng công trình hạ tầng không có mái che.
- Phần diện tích được thuê để xây dựng các công trình hạ tầng phải được xác định rõ trên bản đồ và phân định rõ ngoài thực địa, thông qua hệ thống biển báo.
c) Trong phân khu dịch vụ - hành chính, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học:
- Được xây dựng các công trình kiến trúc phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động du lịch.
- Tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng không vượt quá 20% diện tích.
2. Việc xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ:
a) Xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng phòng hộ:
- Nếu không có sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp:
Được mở các đường trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch. Mức độ tác động của các công trình hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái:
+ Tối đa là 20% tổng diện tích được thuê rừng phòng hộ đối với diện tích thuê từ 50 ha trở xuống, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 15% còn lại được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe.
+ Tối đa là 15% tổng diện tích được thuê rừng phòng hộ đối với diện tích thuê lớn hơn 50 ha, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 10% còn lại được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe.
- Nếu có sản xuất nông ngư nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng trên phần diện tích không có rừng thì diện tích cả hai loại không vượt quá 20% diện tích đối với những khu vực phòng hộ đầu nguồn, chắn gió.
b) Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.
- Không được sản xuất kết hợp nông nghiệp, ngư nghiệp ở những vùng phòng hộ rất xung yếu; đỉnh núi; trong phạm vi 30 m ven sông, suối hoặc những nơi có độ dốc trên 30 độ.
- Được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu trong rừng phòng hộ nhưng không được làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
- Được sử dụng đất không có rừng trong khu rừng phòng hộ để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng sản xuất.
a) Sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp:
Được sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
- Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong rừng Nhà nước giao, cho thuê.
- Về tỷ lệ diện tích đất xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng sản xuất.
+ Nếu không có sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp:
Được xây dựng các công trình kiến trúc phục vụ cho tổ chức các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch. Tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng không vượt quá 20% diện tích để phục vụ du lịch.
+ Nếu có sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trên phần diện tích không có rừng thì diện tích cả 2 loại không vượt quá 25% diện tích.
4. Việc xây dựng các công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao trong các loại rừng được áp dụng như quy định cho các công trình du lịch, dịch vụ du lịch tại các khoản 1, 2, 3 điều này.
5. Tất cả diện tích xây dựng của các dự án phải sử dụng triệt để đất trống, hạn chế đến mức tối đa việc chặt cây rừng. Những khu vực đất trống không bố trí xây dựng công trình phải trồng rừng hoặc các loại cây khác có tác dụng tôn tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.
6. Căn cứ tỷ lệ đất lâm nghiệp được thỏa thuận chuyển đổi sang đất chuyên dùng, khi tiến hành đầu tư, chủ dự án phải lập hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định (hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định) theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đất đai.
Mục 2. LĨNH VỰC DU LỊCH DỊCH VỤ
Điều 36. Các trường hợp được giao đất, cho thuê đất để đầu tư dự án du lịch, dịch vụ sinh thái rừng
Nhà nước giao đất, giao rừng có thời hạn và thu tiền sử dụng đất, thu tiền sử dụng rừng; cho thuê đất, cho thuê rừng, như sau:
1. Cho thuê đất, cho thuê rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ cảnh quan môi trường Đà Lạt, vùng đệm của Vườn quốc gia và rừng sản xuất có thời hạn để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái rừng.
2. Giao đất, giao rừng sản xuất thu tiền sử dụng đất, tiền sử dụng rừng để thực hiện dự án kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái rừng.
3. Cho thuê đất trả tiền hàng năm đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh quyết định bảo vệ nghiêm ngặt để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch, dịch vụ.
4. Cho thuê sông ngòi, kênh, rạch, suối, mặt nước chuyên dùng trả tiền hàng năm để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.
5. Thời hạn giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, cho thuê mặt nước chuyên dùng phù hợp với thời gian thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm hoặc 70 năm, do UBND tỉnh quyết định theo quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 37. Hạn mức thuê đất, giao đất
Hạn mức giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với các dự án kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch trên diện tích đất lâm nghiệp được xem xét cụ thể trên tổng mức đầu tư của từng dự án:
a) Hạn mức giao đất, cho thuê đất dưới 20 ha đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng;
b) Hạn mức giao đất, cho thuê đất từ 20 ha đến 50 ha đối với các dự án có vốn đầu tư từ 50 đến 100 tỷ đồng;
c) Hạn mức giao đất, cho thuê đất từ 50 ha trở lên đối với các dự án có vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng nhưng không được thấp hơn 2 tỷ đồng/ha.
Điều 38. Quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trong khu du lịch sinh thái rừng.
1. Tất cả các công trình, hạng mục được triển khai dưới tán rừng đều phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) theo dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đăng ký đầu tư. Việc xây dựng công trình phải tận dụng địa hình, hạn chế san gạt làm thay đổi địa hình tự nhiên.
2. Các công trình có mái che của các dự án có độ cao tối đa là 2,5 tầng (không kể tầng hầm), trừ một số công trình dịch vụ phục vụ dự án hoặc công trình tạo điểm nhấn kiến trúc (sẽ được xem xét cụ thể của từng dự án).
Mục 3. LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
Điều 39. Các trường hợp được giao đất, cho thuê đất để đầu tư dự án sản xuất nông, lâm nghiệp
Nhà nước giao đất, giao rừng có thời hạn và thu tiền sử dụng đất, thu tiền sử dụng rừng; cho thuê đất, cho thuê rừng trả tiền thuê đất, tiền thuê rừng hàng năm như sau:
1. Giao đất nông nghiệp, cho thuê đất nông nghiệp đất đối với quỹ đất công do Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp.
2. Cho thuê rừng, đất rừng thuộc rừng phòng hộ, rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
3. Giao rừng, đất rừng thuộc rừng sản xuất thu tiền sử dụng đất, tiền sử dụng rừng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
4. Nhà đầu tư được thực hiện các loại dự án lâm nghiệp theo phương thức trồng rừng kinh tế, sản xuất nông lâm kết hợp chăn nuôi dưới tán rừng theo nội dung dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư.
5. Mức đầu tư tối thiểu là 70 triệu đồng/ha đối với dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi và 200 triệu đồng/ha đối với dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Các dự án sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày, rau, hoa chất lượng cao nằm trong vùng quy hoạch mà không thuộc quỹ đất nhà nước quản lý; nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân thuê đất, liên doanh liên kết với người đang sử dụng đất theo hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thỏa thuận đền bù để thực hiện dự án.
Điều 41. Quy định về sử dụng đất đối với các dự án sản xuất công nghiệp
1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất để nhà đầu tư làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất theo dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đăng ký đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tối đa theo Luật Đất đai.
3. Trong các khu công nghiệp, theo điều lệ quản lý của khu công nghiệp.
Điều 42. Đầu tư hạ tầng nằm ngoài hàng rào dự án
1. Việc đầu tư hạ tầng (trừ nguồn điện) của các dự án không nằm trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư tự đầu tư.
2. Công trình hạ tầng có thể kết hợp sử dụng chung cho dân cư địa phương thì có thể kết hợp đầu tư bằng nguồn vốn của nhà đầu tư, nguồn vốn Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư và UBND cấp huyện sở tại.
3. Công trình hạ tầng sử dụng công cộng do Nhà nước đầu tư.
4. Công trình hạ tầng trong cụm công nghiệp do Nhà nước đầu tư cho đến chân hàng rào dự án.
Điều 43. Khai thác, chế biến khoáng sản
1. Khai thác và chế biến khoáng sản là lĩnh vực đầu tư có điều kiện, phải tuân thủ theo Luật Khoáng sản.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gắn với tài nguyên khoáng sản được cấp phép khai thác. Việc tiêu thụ các sản phẩm khai thác đã qua chế biến thực hiện theo Luật Khoáng sản.
Điều 44. Về sử dụng đất trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
1. Nhà nước cho thuê đất hoặc tạo điều kiện cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Nhà máy chế biến khoáng sản nếu đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp thì áp dụng theo các phương thức sử dụng đất của khu, cụm công nghiệp. Nếu nhà máy được đầu tư riêng lẻ và nằm ngoài ranh giới khu mỏ được áp dụng như đất sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp và đất để khai thác mỏ quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP và theo Luật Khoáng sản.
3. Đối với diện tích khai thác mỏ thì thời hạn sử dụng đất là thời hạn của giấy phép khai thác mỏ nhưng tối đa không quá 30 năm cho thời kỳ đầu và được gia hạn theo quy định của Luật Khoáng sản và Luật Đất đai.
Điều 45. Về đầu tư thuỷ điện vừa và nhỏ
Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc tạo điều kiện cho nhà đầu tư thỏa thuận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ.
Các công trình thuỷ điện có kết hợp thuỷ lợi, du lịch theo quy hoạch phải thực hiện đúng quy hoạch.
Mục 5. LĨNH VỰC HẠ TẦNG VÀ XÂY DỰNG CÁC KHU DÂN CƯ, CHUNG CƯ, BIỆT THỰ
Điều 46. Đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án bức xúc
Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư cơ sở hạ tầng đối với những dự án bức xúc, vốn đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh theo các hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT), hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO), hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT).
1. Đường giao thông bên trong các dự án sử dụng đất rừng để làm khu du lịch, nghỉ dưỡng, sinh thái, sản xuất nông lâm nghiệp...là đường giao thông chuyên dùng, được phép thiết kế đường không vào cấp hoặc vào cấp nhưng có châm chước một số yếu tố hình học nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường.
a) Đường cho xe ô tô: Phải thiết kế các cấp đường theo quy định, nhưng được phép châm chước một số yếu tố hình học như: Độ dốc dọc, bán kính cong…hoặc giảm cấp đoạn đi qua địa hình phức tạp, độ dốc lớn hoặc mật độ rừng cao để bảo vệ cảnh quan môi trường; nhưng để đảm bảo an toàn giao thông phải hạn chế tốc độ tối đa và cắm đầy đủ cọc tiêu, biển báo, rào hộ lan theo quy định.
b) Đường không dùng cho xe ô tô: Không đưa vào cấp theo quy định, có thể làm đường theo địa hình, lát đá, sỏi, cuội... dành cho người đi bộ, đi ngựa...
c) Khi thiết kế và thi công đường trong rừng, đất thừa không được đổ sang ta luy âm mà phải thiết kế bãi đổ thích hợp.
2. Các dự án xây dựng đường giao thông mà còn quỹ đất thì phải thực hiện việc bồi thường, giải tỏa mở rộng phạm vi ngoài hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ nhằm tạo quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng trước khi đầu tư.
Điều 48. Việc sử dụng các công trình thuỷ lợi để lập dự án đầu tư du lịch
Các công trình thuỷ lợi do nhà nước xây dựng có mục tiêu khai thác du lịch thì được phép xây dựng một số hạng mục phục vụ du lịch nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích thuỷ lợi đã được xác định, phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình, các quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng.
Điều 49. Những quy định về giao đất, cho thuê đất để xây dựng chung cư, nhà ở để bán và cho thuê
1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng chung cư phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước.
2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đối với đất để xây dựng chung cư, nhà ở để bán hoặc cho thuê.
Điều 50. Những quy định về đầu tư các khu dân cư, khu đô thị mới
Chủ đầu tư dự án xây dựng các khu dân cư, khu đô thị mới có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm xây dựng khu tái định cư để tái định cư cho các hộ phải giải phóng mặt bằng trong phạm vi dự án.
2. Giao lại cho chính quyền địa phương 15% diện tích đất ở của dự án đã có hạ tầng và được địa phương thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng.
3. Tiền đền bù, hỗ trợ về đất do Nhà đầu tư ứng trước được trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.
4. Nhà đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công viên, công trình công cộng sử dụng chung trong phạm vi dự án.
Chủ đầu tư vào các biệt thự thuộc đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự trên địa bàn thành phố Đà Lạt có trách nhiệm:
1. Phải trả tiền thuê biệt thự và tiền thuê đất trong khuôn viên khu đất có xây dựng biệt thự.
2. Chỉ được thuê biệt thự để kinh doanh, không được sử dụng làm trụ sở doanh nghiệp, văn phòng giao dịch, nhà ở.
3. Chịu kinh phí để tổ chức bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư và được trừ kinh phí bồi thường hỗ trợ vào tiền thuê biệt thự phải nộp hoặc đầu tư xây dựng khu tái định để bố trí tái định cư cho những hộ dân đang ở trong biệt thự.
Mục 6. LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa.
a) Tùy theo điều kiện cụ thể, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền thuê cơ sở vật chất thuộc sở hữu Nhà nước từ 3 - 5 năm cho các cơ sở bán công chuyển sang hoạt động ngoài công lập và các tổ chức ngoài công lập đầu tư vào cơ sở công lập theo chủ trương xã hội hóa;
b) Nhà nước cho các nhà đầu tư thuê dài hạn các cơ sở sẵn có để tiến hành các hoạt động trên lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa;
c) Thực hiện chính sách miễn giảm về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, tín dụng theo các quy định hiện hành về khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
2. Các cơ sở văn hoá, thông tin, thể dục thể thao công lập, ngoài các hoạt động theo chương trình nhà nước giao, được tổ chức các loại hình kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề của cơ sở mình hoạt động theo Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Ngoài phần cơ sở vật chất được nhà nước xây dựng, được phép gọi vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế xây dựng và kinh doanh các hoạt động thuộc cùng ngành nghề theo quy hoạch, dự án được duyệt.
Điều 53. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các chính sách thu hút đầu tư và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính về đầu tư theo thẩm quyền;
c) Giải quyết các kiến nghị của các sở, ngành, địa phương và các nhà đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quá trình quản lý đầu tư và xây dựng dự án theo các quy định hiện hành, cụ thể:
a) Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ dự án đầu tư;
b) Thẩm tra trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện mục tiêu, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện đầu tư từ khâu đăng ký hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh;
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức giao ban giữa các ngành và địa phương có liên quan để thống nhất đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị UBND tỉnh xử lý thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc nội dung đăng ký đầu tư đối với các dự án không thực hiện đúng nội dung cam kết.
đ) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, thẩm định trình UBND tỉnh giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến sử dụng đất dự án theo quy định của pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư lập các thủ tục liên quan đến môi trường và cấp các loại giấy tờ có liên quan môi trường khi chủ đầu tư đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra vị trí, cắm mốc giới khu đất tại thực địa; phối hợp với địa phương xác định tính hợp pháp việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có đất nằm trong diện tích đất của dự án được chấp thuận đầu tư để làm cơ sở cho chủ đầu tư thực hiện.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách liên quan đến đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan có ý kiến về xác định địa điểm, kiến trúc công trình, chỉ giới, quy hoạch và mật độ xây dựng dự án;
c) Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có xây dựng công trình theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp cùng các ngành tham mưu trình UBND tỉnh ban hành chính sách, đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản, cây trồng trên đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
b) Quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với những trường hợp do UBND tỉnh quyết định cho thuê; trình UBND tỉnh quyết định giá giao đất cho các dự án đầu tư;
c) Hướng dẫn các nhà đầu tư nộp tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng và hướng dẫn thủ tục khấu trừ tiền ứng trước vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ kiểm kê tài nguyên rừng, lập phương án cải tạo rừng nghèo kiệt. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và trình cấp thẩm quyền cấp phép khai thác rừng nằm trong diện tích được phép xây dựng các công trình; hướng dẫn chủ đầu tư việc nhập khẩu giống cây, con;
c) Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có xây dựng công trình theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về sử dụng rừng và đất rừng; sử dụng và khai thác các công trình thủy lợi; việc xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công.
7. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư về việc chấp hành các quy định của Chính phủ về an ninh trật tự;
b) Tiếp nhận và tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ phòng cháy, chữa cháy và cấp giấy chứng nhận cho các dự án theo quy định;
c) Quản lý an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ;
8. Ban quản lý các Khu công nghiệp
Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện kiểm tra, giám sát các quan hệ tiền lương và thu nhập, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động và các quy định có liên quan của pháp luật về lao động; có đề án hỗ trợ đào tạo lao động cho các nhà đầu tư.
10. Các sở, ngành, cơ quan liên quan khác
Tất cả các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra nội dung tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cũng như đề nghị UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư có vi phạm.
11. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Thỏa thuận địa điểm đầu tư theo thẩm quyền và nhận hồ sơ đăng ký đầu tư mà chủ đầu tư không yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư;
b) Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và cấp phép xây dựng theo thẩm quyền;
c) Giải quyết yêu cầu của các sở, ngành và kiến nghị của chủ đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư dự án trên địa bàn;
d) Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn;
đ) Giới thiệu quỹ đất cho các dự án đầu tư trên địa bàn;
e) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp mình lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; phê duyệt phương án theo thẩm quyền được phân cấp hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt;
g) Xác định quá trình sử dụng đất làm cơ sở cho các cơ quan chức năng xác định đền bù thiệt hại theo quy định;
h) Quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với những trường hợp do UBND cấp huyện quyết định cho thuê;
i) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư;
k) Phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định vị trí dự án, bàn giao đất dự án tại thực địa, thông báo quy hoạch sử dụng đất, thông báo thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi được phê duyệt;
l) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, nắm tình hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện dự án trên địa bàn;
m) Chỉ đạo UBND xã, phường quản lý đất dự án bị thu hồi.
12. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp thẩm tra, xác nhận và chứng thực về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu hồi đất;
b) Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất đã được bồi thường, giải tỏa và đất thuộc nhà nước quản lý không để cho dân lấn chiếm trái phép.
13. Quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương
a) Cơ quan được cấp có thẩm quyền giao chủ trì thẩm định, thẩm tra khi gởi hồ sơ xin ý kiến các ngành, địa phương phải có văn bản ghi cụ thể phần, mục hoặc nội dung yêu cầu từng ngành, địa phương phải góp ý theo tiến độ quy định.
Khi có văn bản yêu cầu thẩm định, thẩm tra của cơ quan chủ trì, cơ quan được yêu cầu cho ý kiến phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình, quá thời hạn quy định mà không có ý kiến trả lời, cơ quan chủ trì thẩm định, thẩm tra có quyền lập tờ trình hoặc giải quyết theo thẩm quyền, mọi sai sót xảy ra (nếu có) thì cơ quan được hỏi ý kiến mà không trả lời phải chịu trách nhiệm.
b) Các cuộc họp do cơ quan chủ trì thẩm định, thẩm tra tổ chức có mời các sở, ngành, địa phương thì ý kiến của người được cử tham dự về các vấn đề liên quan của ngành, địa phương mình là ý kiến chính thức của ngành, địa phương đó để cơ quan chủ trì kết luận hoặc quyết định.
Điều 54. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này, có nhiều thành tích trong triển khai đầu tư thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung tại quy định này thì tùy theo đối tượng, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật./-
- 1Quyết định 209/2005/QĐ-UBND về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị Tân Phú do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 01/2006/QĐ-UBND thi hành Quyết định 1387/QĐ-TTg năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 15/2006/QĐ-UBND sửa đổi chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 50/2003/QĐ-UBBT do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2003/QĐ-UB về chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 8Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu dịch vụ khách sạn trung tâm do thành phố Ninh Bình ban hành
- 9Quyết định 126/2002/QĐ-UB Ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT về Chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Đảo Phú Quý, Tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 12Quyết định 217/2005/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/8/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần
- 14Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 08/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 209/2005/QĐ-UBND về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thu hút đầu tư về rừng và đất lâm nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 01/2006/QĐ-UBND thi hành Quyết định 1387/QĐ-TTg năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2008 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 30/6/2008 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 126/2002/QĐ-UB Ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 9Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/8/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần
- 10Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 08/2006/TT-BTNMT hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 9Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 10Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 11Luật Đất đai 2003
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 15Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 16Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 17Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị Tân Phú do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18Quyết định 15/2006/QĐ-UBND sửa đổi chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 50/2003/QĐ-UBBT do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2003/QĐ-UB về chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bạc Liêu
- 20Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu dịch vụ khách sạn trung tâm do thành phố Ninh Bình ban hành
- 21Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT về Chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Đảo Phú Quý, Tỉnh Bình Thuận
- 22Quyết định 217/2005/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 09/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra