Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 09/2007/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 18 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 21/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY ĐỊNH

VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) của tỉnh Trà Vinh được quy định thống nhất như sau:

1. Tổ chức, công dân nộp và nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã (gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).

2. Những hồ sơ thuộc 4 lĩnh vực: đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực, tổ chức, công dân nộp trực tiếp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND xã.

3. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại Khoản 2 điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc UBND xã giải quyết theo quy định hiện hành.

4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, thì công chức có liên quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp.

Chương II

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH

* Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch

1. Bộ luật dân sự năm 2005;

2. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

3. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.

* Ủy quyền khi đăng ký hộ tịch

Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.

Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

* Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch

Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:

Giấy chứng minh nhân dân của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó.

Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định.

Điều 3. Đăng ký khai sinh.

Ủy ban nhân dân “cấp xã” nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Xuất trình: Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Thời gian giải quyết: trong ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 4. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi.

* Thủ tục

Biên bản phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi (thay cho giấy chứng sinh); “Giấy thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền hình hoặc Đài Truyền thanh địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ”.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 03 lần trong 03 ngày liên tiếp. Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.

Lưu ý: Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam;

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo quy định .

* Thời gian giải quyết trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Điều 5. đăng ký kết hôn.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

* Thủ tục

Hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

Trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày xác nhận.

* Thời gian giải quyết: 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cần xác minh thêm thì thời gian chung là không quá 7 ngày;

Lưu ý: Khi đi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt để cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, hai bên phải ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và vào Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Điều 6. Đăng ký khai tử.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.

Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết;

 * Thủ tục

Người đi đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định.

* Thời gian giải quyết trong ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 7. Đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử cho trẻ chết sơ sinh.

Trẻ em sinh ra sống được 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử. Nếu cha, mẹ không đi khai sinh và khai tử, thì cán bộ tư pháp-hộ tịch tự xác định nội dung để ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và Sổ đăng ký khai tử và trong cột ghi chú ghi rõ “Trẻ chết sơ sinh”.

Điều 8. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết.

Việc đăng ký khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

Người yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử.

Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã đăng ký khai tử, nhưng sau đó còn sống trở về, được Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, xoá tên người đó trong Sổ đăng ký khai tử và thu hồi lại Giấy chứng tử đã cấp.

* Thời gian giải quyết: trong ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 9. Đăng ký việc nuôi con nuôi.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi

* Thủ tục

Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định). Giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người được nhận làm con nuôi về việc đồng ý làm con nuôi nếu trẻ từ 9 tuổi trở lên, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.

Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi (đối với người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi).

* Thời gian giải quyết 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ nếu xác minh thêm thì thời gian chung không quá 7 ngày.

Điều 10. Đăng ký việc giám bộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.

* Thủ tục

Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ, Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.

* Thời gian giải quyết 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ nếu cần xác minh thêm thì thời gian chung không quá 7 ngày.

Lưu ý: Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt tại nơi đăng ký.

Trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó (lập thành 03 bản) có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ.

Điều 11. Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt việc giám hộ.

* Thủ tục

Người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Danh mục tài sản trước đây và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ (nếu có).

* Thời gian giải quyết 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

* Thủ tục

Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

* Thời gian giải quyết 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ nếu cần xác minh thêm thì thời gian chung là không quá 7 ngày.

Điều 13. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi (những trường hợp này phải còn sổ bộ lưu).

* Thủ tục

Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định);

Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ có liên quan;

* Đối với việc cải chính thay đổi bổ sung hộ tịch cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

* Thời gian giải quyết 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cần xác minh thêm thì thời gian chung là không quá 7 ngày.

* Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do UBND cấp xã thực hiện, nhưng Sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện thực hiện việc bổ sung.

Điều 14. Điều chỉnh nội dung trong Sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác.

Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong Sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, thì UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.

* Nếu việc điều chỉnh nội dung của Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì UBND cấp xã căn cứ vào những giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.

* Trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do UBND cấp xã thực hiện, nhưng Sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

* Thủ tục

- Đương sự xuất trình bản chính Giấy khai sinh và các giấy tờ khác có liên quan đến việc điều chỉnh.

* Thời gian giải quyết: Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Điều 15. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.

Việc sinh, tử chưa đăng ký theo thời hạn quy định thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử theo quy định thì được thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.

Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh hoặc tại UBND cấp xã, nơi người đó cư trú.

* Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn (tức quá 60 ngày kể từ ngày sinh);

Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định), nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng, trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

- Đương sự xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

* Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn (tức quá 15 ngày kể từ ngày chết):

Người đi đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định.

*Thời gian giải quyết: Việc đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn chung không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.

Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

* Thủ tục

Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.

* Thời gian giải quyết: 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cần xác minh thêm thì thời gian chung là không quá 7 ngày.

Điều 17. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch.

Bản sao giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào Sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

UBND cấp xã, nơi lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch.

Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cấp bản sao hoặc có thể gởi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch.

* Thời gian: Giải quyết ngay sau khi tiếp nhận yêu cầu của đương sự.

Điều 18. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

* Thủ tục

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì đương sự phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Qui định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn.

* Thời gian: Giải quyết ngay sau khi nhận giấy tờ hợp lệ, nếu cần phải xác minh thì thời hạn chung là không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

* Lưu ý:

Trong khi chưa ban hành mức thu lệ phí hộ tịch theo quy định mới, những việc về hộ tịch được tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí theo Quyết định số 57/QĐ-BTC ngày 20/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương III

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC

* Cơ sở pháp lý để giải quyết các việc về yêu cầu chứng thực

Bộ luật Dân sự năm 2005;

Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;

Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/03/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;

Thông tư Liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chánh - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực;

Luật Đất đai năm 2003;

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Công văn số 5886/TC-CST ngày 17/05/2005 của Bộ Tài chánh và Công văn số 1340/TP-HCTP ngày 07/06/2005 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thu lệ phí chứng thực của UBND cấp xã đối với các hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất;

Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên Môi trường về Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.

* Các trường hợp không được thực hiện việc chứng thực

Biết hoặc phải biết yêu cầu chứng thực hoặc nội dung chứng thực trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

Việc chứng thực liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng, cha, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông bà nội, ông bà ngoại; anh chị em ruột, anh chị em vợ hoặc chồng, anh chị em nuôi; cháu là con của con trai, con gái, con nuôi.

Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

* Người phụ trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Công chức Tư pháp-Hộ tịch.

Điều 19. Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc giao dịch dân sự ở trong nước.

Hồ sơ gồm có:

+ Phiếu yêu cầu chứng thực (theo mẫu);

+ Giấy tờ mang nội dung yêu cầu chứng thực;

+ Giấy chứng minh nhân dân;

+ Giấy tờ khác liên quan đến việc chứng thực (nếu có).

Thời gian giải quyết: trong ngày.

Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường hợp.

Điều 20. Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

Hồ sơ gồm có:

+ Phiếu yêu cầu chứng thực (theo mẫu);

+ Bản di chúc hoặc văn bản từ chối nhận di sản do đương sự tự lập hoặc do người thực hiện chứng thực lập theo tuyên bố của người yêu cầu;

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản;

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác; hộ khẩu; giấy khám sức khoẻ (nếu người thực hiện chứng thực thấy cần thiết);

+ Giấy tờ hộ tịch chứng minh mối quan hệ nhân thân hoặc di chúc (nếu là văn bản từ chối nhận di sản).

Thời gian giải quyết: trong ngày, nếu tiếp nhận từ 15 giờ thì có thể hẹn sang ngày làm việc kế tiếp.

Mức thu lệ phí:

+ Từ chối nhận di sản: 10.000 đồng/trường hợp.

+ Di chúc : 20.000 đồng/trường hợp.

Điều 21. Chứng thực các hợp đồng giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất.

Hồ sơ gồm có:

+ Phiếu yêu cầu chứng thực (theo mẫu số 31/PYC);

+ Hợp đồng theo mẫu hoặc tự soạn;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền sở hữu/sử dụng bất động sản, trích lục bản đồ địa chính;

+ Giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ chứng minh người đại diện tổ chức; hộ khẩu; giấy chứng nhận kết hôn (nếu là tài sản chung của vợ chồng);

+ Giấy tờ liên quan khác (nếu có);

+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ (nếu trong trường hợp là văn bản phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế).

Thời gian giải quyết:

+ Hợp đồng, văn bản đơn giản: trong ngày, nếu tiếp nhận từ 15 giờ thì có thể hẹn sang ngày làm việc kế tiếp;

+ Hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp: không quá 03 ngày;

+ Riêng đối với văn bản phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế, thì thời hạn 30 ngày niêm yết không được tính vào thời gian giải quyết.

Mức thu lệ phí: áp dụng theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chánh - Bộ Tư pháp.

Chương IV

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đất đai:

+ Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương này quy định cụ thể những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND xã được quy định trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Phụ trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Công chức Địa chính - Xây dựng.

Điều 22. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do UBND cấp xã nơi có đất lập và trình UBND huyện, thị xã xét duyệt.

1.1 Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) UBND cấp xã lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;

b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND huyện, thị xã (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

1.2. Hồ sơ gồm có:

* Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao đất (mẫu số 01a/ĐĐ, Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT) tại UBND cấp xã nơi có đất.

* Hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt lập thành 02 bộ gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã về việc giao đất;

- Danh sách kèm theo đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân;

- Ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.

1.3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niêm yết;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cấp xã chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã chuyển đến để UBND cấp xã trao cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất.

2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân.

2.1. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, thị xã thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) UBND cấp xã thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

2.2. Hồ sơ gồm có:

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND cấp xã nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng; (theo các mẫu số 01a/ĐĐ, 01b/ĐĐ);

Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản phải nộp thêm:

- Dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện- thị xã thẩm định.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

* Hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt lập thành 02 bộ gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã về việc giao đất;

- Danh sách kèm theo đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân;

- Ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.

2.3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niêm yết;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn chỉnh trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cấp xã chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện- thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện- thị xã xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chuyển hợp đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận từ UBND huyện, thị xã để UBND cấp xã trao cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất.

Đối với Hợp đồng thuê đất, sau khi hộ gia đình, cá nhân ký xong UBND cấp xã chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản để lưu giữ theo quy định.

Điều 23. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

1. Việc giao đất được quy định như sau:

a) UBND cấp xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Quy định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Căn cứ vào quyết định giao đất, UBND cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

2. Hồ sơ gồm có:

* Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất (mẫu số 02/ĐĐ) tại UBND cấp xã nơi có đất.

* Hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt lập thành 02 bộ gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã về việc giao đất làm nhà ở;

- Danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

- Ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

3. Thời gian giải quyết

- UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi phương án đã được phê duyệt;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn chỉnh trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của cấp xã chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện- thị xã quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện- thị xã xem xét, quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã chuyển đến để UBND cấp xã trao cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất.

Tổng thời gian thực hiện không quá 50 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin giao đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày phương án đã được UBND huyện, thị xã xét duyệt tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 24. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm có :

- Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 10/ĐK);

- Hợp đồng thuê đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho hộ gia đình, cá nhân xin giao đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Điều 25. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; nếu phù hợp thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ gồm có:

Hộ gia đình, cá nhân đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện- thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 12/ĐK);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận vào tờ khai đăng ký; chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 26. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.

1. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích sao hồ sơ địa chính; chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thị xã quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

2. Hồ sơ gồm có:

Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 11/ĐK);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý (trường hợp nhận trực tiếp) hoặc chuyển đến UBND cấp xã (trường hợp UBND cấp xã nhận hồ sơ) trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, để UBND cấp xã trao cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tổng thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

1. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) UBND xã, thị trấn thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

2. Hồ sơ gồm có:

Người xin cấp giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

3. Thời gian giải quyết

- UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niêm yết;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND cấp xã chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện, thị xã chuyển đến để UBND cấp xã trao cho hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận.

Tổng thời gian thực hiện không quá 50 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;

c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Thời gian giải quyết.

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính; gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thị xã ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã chuyển đến để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu.

Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày người trúng đấu giá, đấu thầu nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 29. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 99 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

1. Hồ sơ gồm có:

Người nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện- thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

a) Một trong các loại văn bản sau:

- Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

- Thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp;

- Quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;

- Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;

b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thị xã ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã chuyển đến để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho người nhận quyền sử dụng đất.

Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày người nhận quyền sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận.

Điều 30. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính

1. Hồ sơ gồm có:

Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, trích sao hồ sơ địa chính; kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho người sử dụng đất

Điều 31. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Hồ sơ gồm có:

Người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

a) Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 15/ĐK);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thị xã ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;

- UBND huyện, thị xã xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thị xã chuyển đến để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho người xin cấp lại, cấp đổi.

Tổng thời gian thực hiện không quá 28 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá 40 ngày làm việc, trong đó 10 ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và 30 ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại UBND cấp xã nơi có đất.

Điều 32. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì thực hiện theo phương án do UBND cấp xã lập, trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:

1. Hồ sơ gồm có:

Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp 01 bộ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (mẫu số 35/HĐCĐ, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực vào hợp đồng chuyển đổi, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích sao hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

Trường hợp các bên chuyển đổi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và thông báo cho các bên chuyển đổi thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày các bên chuyển đổi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính; khi bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ gồm có:

Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mẫu số 37/HĐCN, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực vào hợp đồng chuyển nhượng, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích sao hồ sơ địa chính; gởi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính do Chi cục Thuế chuyển đến;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Điều 34. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ gồm có:

Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (mẫu số 45/HĐT, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; trao giấy cho người sử dụng đất (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc chuyển đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ để UBND cấp xã trao cho người sử dụng đất.

3. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê lại đất quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp.

Điều 35. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ gồm có:

Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm có:

a) Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết.

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trao giấy cho người sử dụng đất (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc chuyển đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ để UBND cấp xã trao cho người sử dụng đất.

Điều 36. Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Người nhận thừa kế nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

a) Một trong các văn bản sau:

- Di chúc (mẫu số 57/DC, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Văn bản phân chia tài sản thừa kế (mẫu số 58/VBPC, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

- Văn bản nhận tài sản thừa kế (mẫu số 59/VBN, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT) trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực đối với Văn bản phân chia tài sản thừa kế hoặc Văn bản nhận tài sản thừa kế của người nhận thừa kế (nếu có); chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gởi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Điều 37. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (mẫu số 41/HĐTA, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gởi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng các bên tham gia thế chấp phải nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (mẫu số 01/ĐKTC, Thông tư liên tịch số 05/2005/BTP-BTNMT);

- Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sử dụng các mẫu 48/HĐTC, 49/HĐTC, 50/HĐTC, Thông tư liên tịch số 04/2006/ BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chứng thực Hợp đồng thế chấp; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc trả hồ sơ cho các bên tham gia thế chấp trực tiếp mang đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được giải quyết trong ngày.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho các bên thế chấp (trường hợp nhận trực tiếp); hoặc chuyển giấy đã chỉnh lý đến UBND cấp xã để trao cho các bên thế chấp (trường hợp UBND cấp xã nhận hồ sơ). Thời gian giải quyết trong ngày làm việc, nếu nộp hồ sơ đăng ký sau 03 giờ chiều thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.

3. Việc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 39. Trình tự, thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (mẫu số 04/XĐK, Thông tư liên tịch số 05/2005/BTP-BTNMT);

- Xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất hoặc bản xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc hướng dẫn cho bên thế chấp trực tiếp mang đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được giải quyết trong ngày.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xóa đăng ký thế chấp; thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho các bên thế chấp (trường hợp nhận trực tiếp); hoặc chuyển giấy đã chỉnh lý đến UBND cấp xã để trao cho các bên thế chấp (trường hợp UBND cấp xã nhận hồ sơ). Thời gian giải quyết trong ngày làm việc, nếu nộp hồ sơ đăng ký sau ba (03) giờ chiều thì việc xóa đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký hủy hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 40. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (sử dụng các mẫu 52/HĐGV, 53/HĐGV, 54/HĐGV, 55/HĐGV, Thông tư liên tịch số 04/2006/BTP-BTNMT);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian thực hiện:

- UBND cấp xã chứng thực Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ; thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; chuyển đến nơi tiếp nhận hồ sơ để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 41. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm:

- Văn bản về chấm dứt góp vốn;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp xóa đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, thực hiện xóa đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trao cho người đăng ký hoặc chuyển đến UBND cấp xã để trao trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp xóa đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện theo khoản 3 Điều 156 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 42. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ gồm có:

Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất, gồm có:

a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Thời gian giải quyết:

- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã trao cho người nhận quyền sử dụng đất.

Điều 43. Phí và lệ phí.

Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở

Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc trong lĩnh vực xây dựng nhà ở

Luật Xây dựng năm 2003.

Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;

Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước ngành xây dựng tại địa phương.

Điều 44. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

a. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.

b. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính, do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.

Điều 45. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ.

a. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.

b. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định điểm a vừa nêu trên, thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế, nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Công chức Địa chính - Xây dựng.

Điều 46. Giấy phép xây dựng công trình.

Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở trừ trường hợp các công trình sau đây:

a. Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

b. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước cấp thẩm quyền phê duyệt;

c. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d. Các công trình sửa chửa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình;

e. Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;

g. Nhà ở riêng lẻ vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

h. Việc xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.

Điều 47. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.

a). Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng mới công trình và nhà ở đô thị

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên. Trường hợp xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường theo quy định.

2. Bản sao có công chứng một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa.

3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ : 1/100-1/200.

+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100-1/200 và chi tiết mặt cắt móng, tỷ lệ: 1/50; kèm theo sơ đồ hệ thống: thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, tỷ lệ: 1/100-1/200.

b) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình, nhà ở hiện có, gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên .

2. Bản sao một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ: 1/100-1/200.

+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100 – 1/200 và chi tiết mặt cắt móng, tỷ lệ: 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống: thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, tỷ lệ: 1/100-1/200.

+ Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng và biện pháp gia cố (nếu công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng tầng…) của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.

+ Ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

Trong trường hợp đối với nhà ở có quy mô lớn hơn 250m2 sàn sử dụng hoặc chiều cao từ 3 tầng trở lên (1 trệt và 2 lầu); các công trình nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý; nhà ở thuộc sở hữu tập thể, Ủy ban nhân dân xã chỉ được phép xác nhận chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng Trà Vinh cấp giấy phép xây dựng.

c) Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng do đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà đứng tên .

2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.

3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200-1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ: 1/100-1/200.

+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100-1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ: 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp thoát nước, tỷ lệ: 1/100-1/200.

Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng và biện pháp gia cố (nếu công trình cải tạo, sửa chửa, mở rộng, nâng tầng…) của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.

Ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

Điều 48. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng

1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.

2. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn xin điều chỉnh phép xây dựng (theo mẫu);

b) Bản chính giấy phép xây dựng được cấp;

c) Bản vẽ thiết kế đã điều chỉnh.

3. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 49: Thời gian cấp giấy phép xây dựng và điều kiện khởi công xây dựng công trình.

a. Thời gian giải quyết, cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá 15 ngày.

b. Thời gian quy định cho việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và công trình xây dựng trong quy định này là tổng số ngày làm việc, không bao gồm ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.

Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản, người xin cấp giấy phép xây dựng được quyền khởi công xây dựng công trình khi đã đủ các điều kiện sau:

+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.

+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.

+ Có hợp đồng xây dựng.

+ Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

+ Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

+ Đối với khu dân cư mới, tuỳ theo tính chất, quy mô xây dựng phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật, thì mới được khởi công xây dựng công trình.

Điều 50: Gia hạn giấy phép xây dựng.

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình, nhà ở chưa khởi công thì người xin cấp phép xây dựng phải gia hạn giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ xin gia hạn phép xây dựng gồm:

a) Đơn xin gia hạn phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Thời gian xét cấp gia hạn phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cơ quan cấp phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Điều 51: Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.

1. Nhà ở riêng lẻ của cá nhân:

a. Nhà ở trệt; biệt thự trệt: 20.000 đồng/1 giấy phép;

b. Nhà ở có lầu; biệt thự có lầu: 50.000 đồng/1 giấy phép;

2. Công trình xây dựng khác (kể cả nhà ở do tổ chức xây dựng)

a. Nhà trệt: 50.000 đồng/1 giấy phép;

b. Nhà có lầu: 100.000 đồng/1 giấy phép.

3. Gia hạn cấp giấy phép xây dựng:

- Mức thu: 10.000 đồng/1 giấy phép.

Điều 52: Điều khoản thi hành.

1. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác trong lĩnh vực Hộ tịch, Đất đai, cấp giấy phép xây dựng, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực Hộ tịch, Đất đai, cấp giấy phép xây dựng, hoặc cố tình làm sai trái sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) được UBND tỉnh ban hành, thống nhất áp dụng ở các địa phương trong tỉnh cho quá trình thực hiện công tác trong lĩnh vực Hộ tịch, Đất đai, cấp giấy phép xây dựng.Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thị xã, các ban ngành, tổ chức có liên quan báo cáo về Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

  • Số hiệu: 09/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/04/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Khiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản