- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 251/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 224/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2001/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 18 tháng 4 năm 2001 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU THỜI KỲ 2001 - 2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg ngày 25/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 - 2005;
Căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH của tỉnh giai đoạn 2001- 2005
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại công văn số 33/TT-TS ngày 28/02/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 (có chương trình kèm theo).
Điều 2: Giao cho Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
PHÁT TRIỂN NUÔI & CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Kèm theo Quyết định số: 09/2001/QĐ-UB ngày 18/4/2001 của UBND tỉnh Quảng Bình)
HIỆN TRẠNG VỀ NUÔI & CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TỈNH QUẢNG BÌNH
I. HIỆN TRẠNG VỀ NUÔI THỦY SẢN:
Quảng Bình có diện tích tiềm năng mặt nước phát triển nuôi trồng thủy sản là 15.000 ha, trong đó có 4.000 ha mặt nước mặn lợ, 11.000 ha mặt nước ngọt. Nhờ chính sách phát triển nuôi thủy sản của Nhà nước, thông qua các chương trình 327 và 773, Nghị định 64/CP, kết hợp với huy động sức dân và các tiến bộ kỹ thuật nuôi được áp dụng, nên từ năm 1990 đến nay, diện tích và sản lượng nuôi tăng nhanh, nhất là lĩnh vực nuôi mặn. lợ. So với năm 1990, năm 2000 diện tích nuôi tăng gần 10 lần, sản lượng nuôi tăng 27 lần. Nhiều đối tượng nuôi được áp dụng có hiệu quả như tôm, cua nước lợ, nuôi cá lồng trên sông biển. Đến năm 2000, diện tích đưa vào nuôi thủy sản 1.352 ha trong đó: nuôi nước lợ là 772 ha, nuôi nước ngọt 580 ha và 1.920 lồng bè nuôi cá, sản lượng thu hoạch 1.990 tấn, trong đó nuôi thủy sản mặn, lợ là 600 tấn.
Nằm trong vùng thời tiết và khí hậu không mấy thuận lợi, bảo lụt, nắng nóng thường xuyên đe dọa, nhưng do xác định được mùa vụ và tích lũy kinh nghiệm từ những năm qua nên nghề nuôi thủy sản xuất khẩu Quảng Bình đang từng bước phát triển, chuyển dần từ nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và thâm canh với năng suất cao hơn để tăng sản lượng và hiệu quả. Một số mô hình nuôi tôm đạt năng suất 1÷1,5 tấn/ha, có mô hình đạt 2,8 tấn/ha là cơ sở để phát triển và nhân rộng.
Mặc dù vậy, khả năng sử dụng diện tích mặt nước và năng suất nuôi đạt còn thấp, việc quy hoạch chi tiết cho các tiểu vùng sinh thái chưa được coi trọng, thiều sự hướng dẫn quản lý. Ô nhiễm môi trường và dịch bệnh tôm cá còn xảy ra. Đa số các hộ nuôi còn thiếu vốn để đầy tư cải tạo ao, đầm, mua sắm thiết bị còn thiếu, con giống, thức ăn để phát triển sản xuất, lúng túng khi áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới. Công tác kiểm tra chất lượng giống di nhập chưa được quản lý chặt chẽ. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho nuôi thủy sản chưa được cụ thể hóa.
Tuy có nhiều cố gắng trong việc tổ chức sản xuất và cung ứng con giống, nhưng khả năng chủ động nguồn giống tôm tại chỗ còn nhiều hạn chế, do vậy chất lượng con giống và việc đáp ứng giống tôm cho phong trào đang là một vấn đề khó khăn của tỉnh ta.
II. TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU:
Trong 10 năm qua, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản có mức tăng trưởng khá, năm 2000 đạt 8.150.000 USD, tăng 6 lần so với năm 1990, tốc độ tăng bình quân hàng năm 19,5%.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 6 cơ sở tham gia chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. Trong đó, có 2 đơn vị ngoài Quốc doanh có khả năng chế biến cả hàng thủy sản đông lạnh và hàng thủy sản khô xuất khẩu là lực lượng nòng cốt cho chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh. Ngoài ra, còn có hàng chục cơ sở tư nhân chế biến mực khô xuất khẩu làm vệ tinh cho các đơn vị chế biến Quốc doanh.
Do nhu cầu của chế biến thủy sản xuất khẩu nên cơ cấu các đối tượng nuôi và đánh bắt cũng thay đổi và phát triển theo. Tuy vậy, trên lĩnh vực chế biến vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể: sản lượng nguyên liệu đánh bắt nuôi lớn nhưng tỷ trọng đưa vào chế biến xuất khẩu còn thấp, sản phẩm chế biến hàng đông còn quá ít, sản lượng nuôi tôm những năm qua thu mua cho chế biến thủy sản xuất khẩu chưa đáng kể, chủ yếu bán cho ngoại tỉnh, do giá cả thu mua chưa hợp lý và chưa chủ động thị trường xuất khẩu; mặt khác năng lực chế biến hàng đông còn hạn chế, các thiết bị đã cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu, xuống cấp không đủ điều kiện mở rộng sản xuất khi vào thời vụ; mặt hàng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, thiếu sự liên kết hợp tác nên khả năng cạnh tranh yếu.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chậm đổi mới, năng lực thông tin tiếp thị yếu, thị trường không ổn định. Khả năng xuất khẩu trực tiếp thấp, các cơ sở chế biến chủ yếu xuất ủy thác, làm đại lý gia công và chế biến biến sản khô. Vì vậy, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng song hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp, chưa tương xứng với điều kiện và tiềm năng nguồn nhiên liệu trên địa bàn.
Giá trị và cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu (1990-2000)
Các chỉ tiêu | ĐVT | 1990 | 1995 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 |
Giá trị kim ngạch XKTS | $1000 | 1.345 | 2.500 | 3.625 | 5.000 | 7.000 | 8.150 |
Sản phẩm chế biến xuất khẩu | Tấn | 223 | 348 | 550 | 1.009 | 1.427 | 1.138 |
Tôm đông | - | 138 | 126 | 76 | 21 | 21 | 48 |
Cá các loại | - |
| 21 | 65 | 112 | 102 | 55 |
Mực đông | - | 53 | 80 | 58 | 95 | 224 | 70 |
Thủy sản đông khác | - | 30 | 41 | 34 | 13 |
|
|
Mực khô | - | 2 | 80 | 317 | 768 | 1.080 | 965 |
Do điều kiện địa lý, Quảng Bình xa các trung tâm kinh tế lớn, nên khách hàng nước ngoài khó tiếp cận, vì vậy, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu gặp khó khăn.
Những năm qua hàng thủy sản xuất khẩu trực tiếp cho Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan chỉ chiếm từ 20 - 22%, đa phần sản phẩm thủy sản chế biến là xuất ủy thác nên giá trị thấp. Trong những năm gần đây, hàng thủy sản xuất khẩu Quảng Bình xuất sang Trung Quốc số lượng và giá trị khá nhưng chủ yếu bằng con đường tiểu ngạch với các loại sản phẩm chủ yếu là nguyên liệu tươi sống, mực khô nguyên da. Do năng lực sản xuất còn yếu, chưa được nâng cấp sửa chữa nên công việc mở rộng thị trường sang EU, Mỹ đang gặp khó khăn gây trở ngại không nhỏ cho việc chế biến thủy sản xuất khẩu.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NUÔI & CHẾ BIẾN TSXK
1. Các căn cứ để xây dựng chương trình.
- Căn cứ Quyết định 251/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2005.
- Căn cứ Quyết định 224/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển NTTS thời kỳ từ 1999-2010; chương trình KTHSXB nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh ở các địa phương đưa ngành Thủy sản phát triển theo hướng bền vững.
- Căn cứ những thành tựu đạt được của khoa học kỹ thuật về nuôi các loài thủy đặc sản ở các nước trong khu vực thời gian gần đây, đặc biệt là sự tiến bộ nhanh chóng đối với công nghệ sản xuất giống và nuôi tôm xuất khẩu, cùng với những cơ hội và khả năng hiện có, chắc chắn trong tương lai các sản phẩm thu hoạch từ nuôi sẽ là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khóa 13 và quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh thời kỳ 2001-2010 là cơ sở để xây dựng chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh ta.
2. Khả năng về phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu.
2.1. Về nuôi thủy sản xuất khẩu
Tiền năng nuôi thủy sản Quảng Bình còn lớn. Hiện tại, diện tích đưa vào sử dụng nuôi năm 2000 là 1.352 ha, xấp xỉ 13% diện tích tiềm năng. Mặc dù, phần lớn đang nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến năng suất còn thấp, nhưng nhừ chú trọng công tác xây dựng mô hình trình diễn như mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh đạt năng suất ổn định 1÷1,5 tấn/ha/vụ, mô hình nuôi thâm canh đạt năng suất 2,8 tấn/ha/vụ là điều kiện để chúng ta đầu tư phát triển nhanh nghề nuôi thủy sản. Thông qua việc đầu tư chiều sâu để đẩy mạnh nuôi bán thâm canh, từng bước ứng dụng công nghệ nuôi tôm công nghiệp để đạt năng suất và sản lượng lớn.
2.2. Khả năng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Trữ lượng hải sản vùng biển Quảng Bình khoảng 99.000 tấn, khả năng cho phép khai thác trên 40.000 tấn/năm.
Năm 2000, sản lượng khai thác 17.160 tấn bằng 43% so với khả năng nguồn lợi cho phép. Hiện nay, với việc áp dụng cơ cấu bộ nghề khơi hợp lý và các tiến bộ kỹ thuật khai thác thì sản lượng đánh bắt sẽ tăng lên 21.000÷22.000 tấn năm 2005 trong đó nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu từ 7.000-8.000 tấn. Nếu đẩy mạnh phát triển nuôi thủy sản đến năm 2005 đạt sản lượng 4.000 tấn trong năm đó tôm 1.300 tấn là nguyên liệu quan trọng cho chế biến thủy sản xuất khẩu.
3. Khả năng về thị trường xuất khẩu thủy sản.
Nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm thủy sản chế biến trên thế giới và các nước trong khu vực ngày một gia tăng do đời sống được nâng cao. Ngoài các thị trường truyền thống hiện nay, cần mở rộng sang thị trường Châu Âu, Châu Mỹ và thị trường các nước trong khu vực như: Lào, Thái Lan, Trung Quốc... Trong điều kiện cơ chế hiện nay, quan hệ quốc tế nước ta ngày càng mở rộng, việc tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản đang có nhiều triển vọng.
4. Tiềm năng về lao động.
Quảng Bình có lực lượng lao động dồi dào, chăm chỉ, sáng tạo, lao động chưa có việc làm ở vùng biển khá lớn, vì vậy việc mở rộng sản xuất thủy sản sẻ thu hút đông đảo lực lượng lao động tại chỗ.
Tóm lại: Thủy sản Quảng Bình là ngành kinh tế còn nhiều tiềm năng để phát triển, nếu được sự hỗ trợ của Nhà nước và đầu tư của các cộng đồng thì khả năng nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu còn nhiều lợi thế để tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đẩy mạnh sản xuất hàng thủy sản xuất khẩu từng bước CNH, HĐH nghề cá, cả đánh bắt, nuôi và công nghiệp chế biến thủy sản, tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy ngành kinh tế thủy sản phát triển theo hướng ổn định và bền vững. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Trước mắt, gắn công nghiệp chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và tốc độ tăng trưởng cao, thu hút hết nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chế biến, giảm chi phí sản xuất trung gian. Phấn đấu tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu và có khả năng tái sản xuất mở rộng.
Các chỉ tiêu phát triển cần đạt đến 2005.
- Sản lượng nuôi thủy sản 4.000 tấn, trong đó sản lượng tôm 1.300 tấn, cua tôm xen vụ 180 tấn.
- Diện tích nuôi thủy sản 3.450 ha, trong đó diện tích nuôi cua 1.200 ha.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 18 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm 18,9%/năm.
+ Hàng đông và hàng tươi sống chiếm 55,6%.
+ Hàng khô XK chiếm 44,4%.
- Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu: 2.600 tấn.
+ Hàng đông: 1.800 tấn, chiếm 69,2%.
+ Hàng khô XK: 800 tấn, chiếm 30,8%.
Để đạt được các mục tiêu xuất khẩu thủy sản như trên cần tập trung xây dựng kế hoạch phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu cho chế biến thủy sản xuất khẩu. Trước hết, để tạo nguồn nguyên liệu cần tập trung phát triển nhanh nuôi thủy sản, thu hút hết nguồn nguyên liệu nuôi vào chế biến thủy sản xuất khẩu, coi đó là phương thức chính để thực hiện chương trình.
Có chính sách thu mua hợp lý để tập trung nguồn hàng từ khai thác hải sản, nhằm tăng tỷ trọng sản phẩm hải sản tham gia chế biến thủy sản xuất khẩu, đồng thời tăng cường công tác bảo quản sau thu hoạch trên các tàu đánh bắt, các bến cá, chợ cá, đảm bảo nguồn nguyên liệu tươi tốt phục vụ chế biến xuất khẩu.
1. Nuôi thủy sản.
Với thực trạng về tiềm năng và điều kiện tự nhiên đã nêu trên, để đáp ứng nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu, tăng hiệu quả nghề nuôi thủy sản mặn lợ, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, định hướng phát triển nuôi thủy sản Quảng Bình từ nay đến năm 2005 như sau:
1.1. Phát triển nuôi tôm cua nước lợ.
LOẠI HÌNH NUÔI | Năm 2001 | Năm 2005 | ||||
D. tích (ha) | N.suất (tấn/ha) | S.lượng (tấn) | D. tích (ha) | N.suất (tấn/ha) | S.lượng (tấn) | |
I. Nuôi tôm sú | 700 |
| 250 | 1.200 |
| 1.300 |
1. Nuôi CN, thâm canh | 10 | 1,8 | 18 | 200 | 3 | 600 |
2. Bán thâm canh | 70 | 0,8 | 56 | 500 | 1 | 500 |
3. Nuôi quảng canh cải tiến | 620 | 0,28 | 176 | 500 | 0,4 | 200 |
II. Nuôi cua xen vụ | 620 | 0,19 | 120 | 500 | 0,36 | 180 |
- Năm 2001, đưa diện tích nuôi tôm cua lên 700 ha trong đó có 80 ha nuôi bán thâm canh, sản lượng thu hoạch 370 tấn, trong đó tôm 250 tấn, cua xen vụ 120 tấn.
- Năm 2005, đưa diện tích nuôi tôm cua lên 1.200 ha trong đó 200 ha nuôi công nghiệp, thâm canh; 500 ha nuôi bán thâm canh; 500 ha nuôi quảng canh cải tiến. Sản lượng thu hoạch 1.480 tấn, trong đó tôm 1.300 tấn, cua nuôi 180 tấn.
- Nhu cầu tôm giống: năm 2001 cần 15 triệu tôm sú giống, năm 2005 cần 150÷180 triệu tôm sú giống.
1.2. Phát triển nuôi thủy đặc sản biển.
- Năm 2001 nuôi cá mú, tôm hùm biển 60 lồng, sản lượng thu hoạch 10 tấn; nuôi hàu và nhuyễn thể 100 ha, sản lượng thu hoạch 300 tấn.
- Năm 2005 phát triển nuôi tôm hùm, cá mú biển 200 lồng, sản lượng thu hoạch 50 tấn, nuôi hàu và nhuyễn thể 200 ha sản lượng thu hoạch 1.100 tấn.
- Nhu cầu giống năm 2001 cần 3 vạn cá mú giống, năm 2005 cần 30 vạn cá mú giống và 15 vạn tôm hùm giống.
1.3. Phát triển nuôi thủy đặc sản nước ngọt:
- Các đối tượng: baba, ếch, cá rô phi đơn tính, tôm càng xanh, cá chim trắng được nuôi trên diện tích 10 ha vào năm 2001 và phát triển nuôi 50 ha vào năm 2005
- Ngoài ra phát triển nuôi cá lồng trên sông, năm 2005 đạt 2.000 lồng, sản lượng thu hoạch 600 tấn, nuôi cá ao hồ nước ngọt 750 ha, năm 2005, sản lượng thu hoạch 1.100 tấn, phát triển nuôi xen canh cá - lúa.
2. Chế biến thủy sản xuất khẩu:
2.1. Năng lực của các cơ sở chế biến hiện tại trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu.
Công nghệ sử dụng là công nghệ cũ, sử dụng đông Block với thiết bị tủ đông tiếp xúc, hầm đông, kho đông, nhà xưởng chế biến đã cũ và xuống cấp, nguồn nước cho sản xuất hạn chế. Vì vậy cần phải được đầu tư, nâng cấp đổi mới công nghệ các cơ sở chế biến, nâng cao công suất chế biến đông, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư hệ thống đông trực tiếp bằng dây chuyền IQF.
- Phân xưởng hàng đông đảm bảo tiêu chuẩn HACCP, GMP, kho lạnh, hầm đá lạnh, thiết bị bảo quản từ nguyên liệu đến sản phẩm và phương tiện vận chuyển đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hệ thống thiết bị công nghệ chế biến hàng khô dạng sản phẩm cho siêu thị; phấn đấu sản phẩm chế biến thủy sản xuất khẩu toàn tỉnh đạt 2.600 tấn. Giá trị kim ngạnh xuất khẩu thủy sản đạt 18 triệu USD năm 2005.
- Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chính như bảng sau:
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | Tăng BQ |
I | Kim ngạch XK | $ 1.000 | 9.000 | 11.000 | 13.300 | 15.500 | 18.000 | 18,9 |
1 | Hàng đông | “ | 2.200 | 3.800 | 6.000 | 8.000 | 10.000 | 46 |
2 | Hàng khô | “ | 6.800 | 7.200 | 7.300 | 7.500 | 8.000 | 4,1 |
II | Các sản phẩm XK | Tấn | 1.550 | 1.700 | 1.950 | 2.300 | 2.600 | 13,8 |
1 | Hàng đông và tươi sống | “ | 550 | 800 | 1.150 | 1.500 | 1.800 | 34,5 |
| - Tôm đông | “ | 150 | 300 | 550 | 800 | 1.000 | 60,6 |
| - Mực đông | “ | 200 | 250 | 300 | 350 | 400 | 18,9 |
| - Cá & nhuyển thể | “ | 190 | 230 | 270 | 310 | 350 | 16,5 |
| - Hàng tươi sống XK | “ | 10 | 20 | 30 | 40 | 50 | 49,5 |
2 | Mực khô xuất khẩu | “ | 1.000 | 900 | 800 | 800 | 800 |
|
2.3 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Duy trì và ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng các thị trường xuất khẩu trực tiếp với những sản phẩm chủ lực có tiềm năng lớn của địa phương như sản phẩm mực, tôm. Coi trọng thị trường Nhật Bản, EU, Mỹ, đồng thời quan tâm các thị trường khu vực như Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông...
1. Phát triển về nuôi thủy sản.
1.1. Về sản xuất giống tôm, cá.
- Nâng cấp và hoàn thiện 3 trại tôm và 8 trại cá giống hiện có, xây dựng trung tâm giống NTTS thành cơ sở giống cấp I.
- Xây dựng mới 10 trại sản xuất tôm P15 với quy mô vừa phải, khu vực Quảng Đông, Quảng Thọ (Quảng Trạch), Thanh Trạch (Bố Trạch), Hải Thành, Quang Phú (Đồng Hới) để có 250 triệu tôm P15 đảm bảo cung ứng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý sản xuất và kiểm dịch giống tôm nhằm bảo đảm chất lượng giống phục vụ cho phong trào nuôi của tỉnh.
- Tăng cường công tác dịch vụ và hướng dẫn quy trình ương nuôi tôm giống 2-3 cm cho nông dân từ nguồn tôm P15 sản xuất và nhập thêm tôm P15 của Đà Nẵng, nhằm giảm tỷ lệ hao hụt và thiệt hại cho nhân dân.
Nhu cầu và kế hoạch sản xuất con giống
DANH MỤC | ĐƠN VỊ (con) | NĂM 2001 | NĂM 2005 |
Tổng số | Tổng số | ||
1. Tôm P15 | triệu | 20 | 250 |
2. Tôm giống 2-3cm | - | 15 | 180 |
3. Cua giống | - | 1 | 1,5 |
4. Cá mú giống | Vạn | 3 | 30 |
5. Tôm hùm giống | - |
| 15 |
6. Cá rô phi đơn tính | - | 60 | 200 |
7. Giống đặc sản khác | - | 10 | 40 |
Ngoài ra, di nhập thêm các giống tôm càng xanh, cá chim trắng để cung cấp cho phong trào nuôi và mở rộng mặt hàng cho xuất khẩu.
- Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất giống tôm, thu hút các nguồn vốn cho phát triển các trại sản xuất tôm giống.
1.2. Đối với nuôi tôm, cua
- Đến năm 2005, xây dựng mới 500 ha ao hồ nuôi tôm ở các vùng Nam. Bắc sông Gianh và khu vực sông Lý Hoà.
- Nâng cấp 600 ha ao hồ hiện có như mở rộng hệ thống kênh mương cấp thoát nước, nâng cấp đê, bờ...
- Quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng cho nuôi thủy sản như các tuyến điện hạ thế, kênh mương thủy lợi phục vụ nuôi, đường giao thông đến các vùng nuôi.
- Áp dụng công nghệ nuôi tôm ít thay nước, nuôi tôm khép kín để tăng năng suất và hiệu quả nuôi.
Biểu diện tích và sản lượng nuôi tôm, cua 2001-2005
TT | NỘI DUNG | ĐVT | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | TĂNG BQ |
1 | Diện tích nuôi tôm cua | Ha | 700 | 850 | 1.000 | 1.100 | 1.200 | 14,4 |
| - Nuôi QCCT | - | 620 | 680 | 650 | 600 | 500 |
|
| - Nuôi bán thâm canh | - | 70 | 120 | 230 | 350 | 500 |
|
| - Nuôi thâm canh, CN | - | 10 | 50 | 12 | 150 | 200 | 58,5 |
2 | Sản lượng tôm, cua nuôi | Tấn | 370 | 620 | 790 | 1.160 | 1.480 | 41,4 |
| - Tôm nuôi | - | 270 | 500 | 750 | 1.000 | 1.300 | 48,1 |
| -Cua xen vụ | - | 100 | 120 | 140 | 160 | 180 | 15,8 |
- Đẩy mạnh công tác điều tra quy hoạch gắn quy hoạch nuôi thủy sản với quy hoạch của các ngành thủy lợi, điện lực, thực hiện thủy lợi hóa trong các công trình nuôi thủy sản để từng bước phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững.
1.3. Nuôi thủy đặc sản biển.
- Tiến hành khảo sát vùng biển Vũng Chùa, Hòn La, Đức Trạch (Bố Trạch) để lập quy hoạch phát triển nuôi cá Mú, tôm Hùm bằng lồng bè. Khoanh nuôi bảo vệ nguồn lợi sò huyết ở Quảng Trạch.
- Liên doanh với 1 số nước như Trung Quốc, Thái Lan để tăng nguồn vốn đầu tư, thực hiện liên kết hợp tác mua, bán sản phẩm.
- Mở rộng diện tích nuôi hàu và nhuyễn thể tại các vùng cửa sông: Quán Hàu, Lý Hoà, Cửa Gianh...
1.4. Nuôi thủy đặc sản nước ngọt.
- Khuyến khích vận động nhân dân cải tạo vườn cây, ao cá để nuôi ba ba, ếch khi có điều kiện về thị trường, phấn đấu có đủ ba ba, ếch giống ngay trên địa bàn.
- Du nhập thêm một số đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu như bống tượng, tôm càng xanh, cá chim trắng để tăng thêm mặt hàng xuất khẩu.
1.5. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương để xây dựng các xưởng chế biến thức ăn cho các đối tượng nuôi có công suất từ 2.000-3.000tấn/năm.
1.6. Tăng cường công tác khuyến ngư và các hoạt động huấn luyện đào tạo nâng cao trình độ dân trí trong ngư dân để tăng hiệu quả sản xuất, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề nuôi thủy sản.
- Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước, chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng tôm giống, tạo hành lang an toàn cho người sản xuất.
- Đầu tư nghiên cứu chất lượng nguồn nước và tăng cường công tác quản lý môi trường, dự báo kịp thời dịch bệnh ở các vùng nuôi để giảm bớt thiệt hại cho nghề nuôi.
2. Về chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Để phát triển chế biến thủy sản xuất khẩu, tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu, một mặt phải nhanh chóng nâng cấp và đổi mới trang thiết bị các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, nhập các dây chuyền công nghệ tiên tiến, mặt khác phải có chính sách và cơ chế hợp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản.
- Nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế gắn công nghiệp chế biến với đánh bắt và nuôi thủy sản bằng các chính sách như đầu tư, cho vay vốn, khuyến mãi, khép kín chu trình tiêu thụ sản phẩm để thu hút đại bộ phận nguyên liệu trên địa bàn cho chế biến thủy sản xuất khẩu (từ nuôi - đánh bắt - chế biến - tiêu thụ sản phẩm).
- Cùng với việc hình thành hệ thống cảng cá, chợ cá, tiến hành quản lý chặt chẽ và cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh kinh doanh nguyên liệu thủy sản, các tổ chức dịch vụ sản xuất đa lạnh để phát huy vai trò tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của hệ thống này, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Giữ vững các thị trường truyền thống, tăng cường công tác thông tin, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu, đào tạo đội ngũ cán bộ maketing chuyên nghiệp cho các xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.
Mở rộng quan hệ quốc tế để tìm đối tác xuất khẩu nhất là thị trường EU, Bắc Mỹ.
- Tham gia hiệp hội XNK thủy sản Việt Nam.
- Tổ chức các đại diện XNK thủy sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số thành phố khác.
3. Tổ chức sản xuất.
- Củng cố lại bộ máy tổ chức của các DNNN, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đủ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức tốt hình thức tổ đội, chi hội nuôi, đặc biệt nuôi thủy sản xuất khẩu làm nòng cốt cho phong trào sản xuất, tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và kế toán cho các HTX đánh cá xa bờ, hình thành các HTX ở các lĩnh vực nuôi và chế biến để phát triển sản xuất.
- Mở rộng quan hệ hợp tác liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng tiềm lực kinh tế để mở rộng sản xuất trên nguyên tắc cùng có lợi.
- Khuyến khích các HTX và tư nhân đầu tư và phát triển các trại sản xuất tôm, cá giống, các dịch vụ thuốc phòng trừ dịch bệnh. Kêu gọi con em địa phương ở trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
4. Cải tiến hình thức và nội dung hoạt động Khuyến ngư.
4.1.Về hình thức hoạt động
- Phối hợp chặt chẽ với các Viện Nghiên cứu để chuyển tải những kết quả nghiên cứu, những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đã được tổng kết xuống dân, áp dụng trong sản xuất có hiệu quả.
- Phối hợp với các Trung tâm chuyển giao công nghệ về nuôi thủy sản và chế biến thủy sản xuất khẩu ở các vùng trong việc tập huấn bồi dưỡng kỹ thuật xây dựng mô hình ở từng vùng.
- Phối hợp với các hội nghề nghiệp, các tổ chức Khuyến ngư tự nguyện, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan truyền thông đại chúng tạo thành mạng lưới Khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh những kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất, kinh tế thị trường đến dân phục vụ sản xuất kịp thời.
4.2. Về nội dung hoạt động.
- Tăng cường tập huấn bồi dưỡng về công nghệ nuôi, giống mới và sử dụng thức ăn công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, chú trọng vùng nuôi thâm canh, công nghiệp.
- Song song với xây dựng mô hình nuôi có công nghệ nuôi mới, đối tượng nuôi mới; cần phát triển xây dựng những mô hình mẫu để mở rộng quy mô sản xuất như nuôi tôm sú thâm canh, công nghiệp, nuôi thủy sản lồng bè trên sông, trên vịnh biển, nuôi tôm càng xanh thâm canh, nuôi xen canh cá lúa và nuôi rô phi cao sản, nuôi tôm trên vùng đất cát.
- Tăng cường phổ biến kỹ thuật trên sách khổ nhỏ, tờ gấp, tờ tranh, phổ biến trên băng ghi hình, băng cassete, trên song phát thanh và truyền hình địa phương.
- Tổ chức các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu ở các tỉnh bạn và các nước có công nghệ sản xuất tiên tiến và phù hợp với điều kiện của tỉnh ta.
5. Về khoa học công nghệ và đào tạo.
- Ưu tiên cho công tác điều tra quy hoạch, xây dựng các dự án nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu. Nghiên cứu quy luật diễn biến của các yếu tố môi trường, dịch bệnh và nguồn lợi sinh vật nuôi thủy sản để cung cấp những dự báo cho sản xuất.
- Nghiên cứu các công nghệ sản xuất giống, nuôi vỗ và thuần phục tôm bố mẹ, cho đẻ nhân tạo các giống nuôi chủ yếu như tôm sú, tôm càng xanh, nuôi tôm trên vùng đất cát. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nuôi tôm công nghiệp, thâm canh, nuôi cân bằng sinh thái, phòng ngừa dịch bệnh, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp và hoàn thiện phòng thí nghiệm bệnh động vật thủy sản cả về trang thiết bị và cán bộ kỹ thuật đủ khả năng để xử lý các dịch bệnh động vật nuôi thủy sản, trước mắt cho phép Sở Thủy sản hợp đồng 2 cán bộ để vận hành phòng thí nghiệm bệnh động vật thủy sản.
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ chế biến thành sản phẩm thủy sản xuất khẩu đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp.
- Với lực lượng chuyên viên thuộc Sở Thủy sản và cán bộ thủy sản các huyện, thị là chủ lực, cần thuê thêm một số chuyên gia tư vấn để triển khai thực hiện chương trình.
- Có chính sách ưu tiên, ưu đãi như cấp đất ở và tạo điều kiện làm việc thuận lợi để thu hút các bộ khoa học kỹ thuật ngành thủy sản ở các địa phương khác về tỉnh.
- Để tăng cường đào tạo kỹ thuật và quản lý cho ngành thủy sản nghiên cứu để mở thêm một khoa chuyên môn ngành thủy sản tại trường công nhân kỹ thuật của tỉnh vá có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý thủy sản.
- Tổ chức mở các lớp huấn luyện đào tạo lao động kỹ thuật cho nông dân, ngư dân bằng nhiều hình thức thích hợp thông qua việc hợp tác, liên kết với các trường Đại học, trung học...
6. Công tác tổ chức quản lý điều hành.
- Ở Sở tăng cường bộ phận chuyên viên nuôi và chế biến thủy sản có đủ số lượng cán bộ cần thiết để tham mưu cho lãnh đạo Sở làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Ở huyện, thị xã có cán bộ kỹ thuật nuôi thủy sản trong phòng thủy sản huyện, thị xã hoặc phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện. Trước mắt cho phép thành lập phòng hoặc bộ phận thủy sản ở các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch và thị xã Đồng Hới, có 3 người định biên để kết hợp chỉ đạo sản xuất thủy sản và thao gia hoạt động Khuyến ngư trên địa bàn. Các huyện khác có từ 1-2 cán bộ thủy sản thuộc phòng NN & PTNT huyện.
- Tăng cường cán bộ cho Chi cục BVNL Thủy sản để đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng con giống và dịch bệnh trong nuôi thủy sản.
7. Về hợp tác quốc tế.
- Liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư nuôi thủy sản, sản xuất thức ăn công nghiệp, giống thủy sản, đổi mới công nghệ nuôi, công nghệ chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực: sinh sản nhân tạo, di truyền chọn gióng, phòng ngừa dịch bệnh xử lý môi trường.
- Tranh thủ nguồn tài trợ của các nước và tổ chức Quốc tế để có thêm nguồn vốn đầu tư và đào tạo cán bộ.
8. Các chính sách cụ thể.
8.1. Chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư
Để có nguồn vốn cho đầu tư phát triển chương trình cần phải thu hút từ nhiều nguồn.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu các dự án với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để kêu gọi đầu tư. Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương và bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư cho chương trình, có chính sách thỏa đáng để huy động và đầu tư các nguồn vốn tín dụng cho phát triển sản xuất thủy sản.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, kêu gọi liên doanh liên kết để thu hút các nguồn vốn ADB, ODA, NGO... đầu tư phát triển các cơ sở chế biến thủy sản, sản xuất thức ăn và nuôi cá lồng bè trên biển, các trại tôm, cá giống. Kêu gọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để phát triển hạ tầng cơ sở.
- Kích thích và tạo cơ hội, tạo các hành lang pháp lý để các thành phần tự bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, thu hút đại bộ phận nguồn vốn tự có trong các đơn vị và trong nhân dân. Kêu gọi con em địa phương trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng quê hương.
8.2. Chính sách về đầu tư:
- Các thành phần kinh tế được Nhà nước khuyến khích việc đầu tư phát triển nuôi và xuất khẩu thủy sản theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định hiện hành.
Nông, ngư dân vùng sâu, vùng xa, vay vốn phát triển nuôi thủy sản được hưởng các quy chế ưu đãi theo quy định hiện hành.
- Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho: Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các vùng nuôi tập trung gồm: đê bao, kênh cấp và thoát nước, cống và trạm bơm lớn, cảng cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hệ thống cảng cá, chợ cá ở các vùng trọng điểm.
+ Xây dựng hoàn thiện trung tâm giống Quốc gia, cải tạo, nâng cấp các trại giống cấp I
+ Nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất thức ăn, nuôi, khai thác và chế biến thủy sản xuất khẩu; xây dựng cơ sở và trang thiết bị kiểm dịch và kiểm tra chất lượng hàng thủy sản, điều tra và bảo vệ, phát triển NLTS.
+ Hỗ trợ giá giống, thức ăn công nghiệp, hóa chất, thuốc phòng trừ bệnh cho các hộ nông ngư dân nuôi thủy sản xuất khẩu theo mức: 40% tiền mua tôm giống đối với các hộ nuôi tôm sú; 40% tiền mua giống và 20% tiền mua thức ăn, hóa chất, thuốc phòng trị bệnh đối với các hộ xây dựng mô hình trình diễn; 100% tiền mua và di nhập giống mới. Gắn liền chính sách hỗ trợ giá giống với nghĩa vụ người sản xuất, bán lại sản phẩm cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh.
+ Hỗ trợ một phần kinh phí mua tôm sú bố mẹ cho các trại sinh sản tôm giống nhân tạo theo mức: 10 triệu đồng/1 triệu tôm giống P15 sản xuất được.
+ Hỗ trợ lãi suất cho các hộ vay vốn nuôi tôm và chế biến thủy sản xuất khẩu, mức hỗ trợ 100% lãi suất (như kiên cố hóa kênh mương) nếu đơn vị hoặc cá nhân cam kết bán sản phẩm cho nhà máy chế biến xuất khẩu.
- Vốn tín dụng ưu đãi đầu tư theo kế hoạch Nhà nước tập trung vào: cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở sản xuất thức ăn, sản xuất bột cá, cơ sở sản xuất giống cấp I, II và kênh mương cấp 2 phục vụ cho cấp thoát nước, cải tạo ao đầm nuôi thủy sản, phương tiện khai thác thủy sản, nhà máy sản xuất nước đá phục vụ bảo quản và chế biến thủy sản, xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu, các chợ cá.
- Vốn tín dụng ngắn hạn đầu tư cho sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc chữa bệnh cho tôm cá và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho nuôi thủy sản.
- Vốn đầu tư nước ngoài thông qua các Dự án đầu tư vào việc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, nhập các công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và Khuyến ngư.
- Các Ngân hàng cần nghiên cứu:
+ Tăng mức vốn cho vay đầu tư trung và dài hạn không thế chấp tài sản:
Mức 50 triệu đồng cho các hộ sản xuất tôm giống.
Mức 50 triệu đồng/1 ha đối với nuôi tôm công nghiệp.
Mức 20 triệu đồng/1 ha đối với nuôi tôm bán thâm canh.
+ Tăng mức vốn cho vay ngắn hạn không thế chấp tài sản:
+ Mức 40 triệu đồng/1 ha đối với nuôi công nghiệp, 20 triệu đồng/1 ha đối với nuôi bán thâm canh.
8.3. Chính sách thuế.
Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các quy định hiện hành.
Nuôi thủy sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp, thực hiện chính sách thuế theo luật thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành. Miễn thuế vận chuyển giống nuôi thủy sản đến các vùng sâu, vùng xa.
Đối với vùng đất hoang hóa mới được khai phá, được miễn thuế 2 năm đầu, 2 năm tiếp theo được giảm 50%.
8.4. Chính sách sử dụng đất mặt nước nuôi thủy sản.
- Giao hoặc cho thuê đất mặt nước, eo, vịnh, đầm, phá, hồ chứa, mặt nước lớn đã được quy hoạch cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi thủy sản ổn định và lâu dài theo quyết định 224/1999/QĐ-CP ngày 28/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ thời hạn tối thiểu là 20 năm.
- Được chuyển đổi ruộng nhiễm mặn, ruộng trũng, đất làm muối, đất ngập úng sản xuất lúa bấp bênh, kém hiệu quả sang nuôi thủy sản.
8.5. Chính sách bảo trợ rủi ro đối với nuôi thủy sản.
Nuôi thủy sản khi gặp thiên tai, dịch bệnh bị thiệt hại về công trình và sản phẩm, được giản nợ, khoanh nợ và được tiếp tục cho vay để khắc phục thiệt hại; được hưởng các chế độ trợ cấp xã hội hiện hành.
V. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỪ 2001-2005
1. Dự án điều tra, quy hoạch phát triển nuôi thủy sản
- Mục tiêu: Khai thác tiềm năng mặt nước, xây dựng chiến lược phát triển nuôi thủy sản, quản lý các đối tượng hải sản quý hiếm và xuất khẩu.
- Nội dung: Điều tra sinh vật, thổ nhưỡng và điều kiện môi trường sinh thái. Quy hoạch các vùng nuôi tôm và đối tượng nuôi. Quản lý các bãi đẻ tự nhiên, bảo vệ nguồn lợi hải sản quý hiếm.
- Địa điểm: Các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thủy.
- Đầu tư đi kèm: Phương tiện, thiết bị quan trắc, thổ nhưỡng và môi trường. Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/2000.
- Dự kiến kinh phí: 1 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương và địa phương.
- Chủ đầu tư: Sở Thủy sản, các huyện, thị xã
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2002.
2. Dự án nuôi tôm công nghiệp Quảng Thuận - Quảng Phúc
- Mục tiêu: Tạo nguồn nguyên liệu cao và ổn định phục vụ chế biến thủy sản xuất khẩu. Hạn chế khối lượng các chất thải, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ môi trường nuôi thủy sản.
- Nội dung: Đầu tư xây dựng 148.82 ha, với diện tích sử dụng 84,5ha nuôi tôm công nghiệp. Xây dựng hệ thống kênh mương, cống cấp thoát nước. Năng suất giai đoạn 1 là 3 tấn/ha, giai đoạn 2 là 4 tấn/ha. Sản lượng 338 tấn tôm/năm. Chuyển giao công nghệ nuôi tôm ít thay nước, xây dựng mô hình trình diễn.
- Địa điểm: Bờ Bắc sông Gianh thuộc địa phận 2 xã Quảng Thuận và quảng Phúc (huyện Quảng Trạch).
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước ngọt và giao thông nội vùng.
- Tổng mức đầu tư xây dựng: 33,256 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương 18,444 tỷ, vay tín dụng ưu đãi 10,777 tỷ và vốn tự có của dân 4,035 tỷ đồng.
- Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án, các doanh nghiệp, các hộ nuôi.
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2003.
3. Dự án xây dựng hệ thống giống cấp I Quốc gia.
- Mục tiêu: Góp phần đảm bảo nhu cầu con giống cho địa phương và điều phối cho các tỉnh bạn theo hướng sạch bệnh, chủ động và hạ giá thành.
- Nôi dung chính: Xây dựng mới hệ thống các trại sản xuất tôm P15 công suất 100÷120 triệu/ năm. Nâng cấp Trung tâm giống thành cơ sở giống cấp I của tỉnh.
- Địa điểm thực hiện: Xã Quảng Đông, Quảng Thọ (Quảng Trạch), Hải Thành, Quang Phú (Đồng Hới), xã Thanh Trạch (Bố Trạch).
- Đầu tư đi kèm: Đào tạo đội ngũ chuyên gia sản xuất giống. Xây dựng hệ thống nước ngọt, hệ thống điện sản xuất và giao thông nội vùng.
- Dự kiến kinh phí: 5 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Vay vốn dài hạn ODA, vốn ngân sách và vay tín dụng ưu đãi.
- Chủ đầu tư: Trung tâm giống NTTS, các doanh nghiệp và hội gia đình.
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2002.
4. Dự án nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hệ thống Khuyến ngư.
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực Khuyến ngư, làm cầu nối giữa sản xuất và nghiên cứu khoa học.
- Nội dung: Củng cố bộ máy Khuyến ngư cấp Tỉnh, tăng cường Khuyến ngư huyện và xây dựng mạng Khuyến ngư nhân dân. Bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và xây dựng các điểm trình diễn phù hợp với tiểu vùng sinh thái và giai đoạn phát triển.
- Địa điểm: Trung tâm Khuyến ngư tỉnh; các huyện, thị xã.
- Dự kiến kinh phí: 5 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại của ODA.
- Chủ đầu tư: Trung tâm Khuyến ngư tỉnh, các huyện, thị xã.
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2005
5. Dự án nuôi tôm thâm canh vùng Hạ Trạch, Bắc Trạch.
- Mục tiêu: Tạo nguồn nguyên liệu cao và ổn định phục vụ chế biến thủy sản xuất khẩu. Hạn chế khối lượng chất thải, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ môi trường nuôi thủy sản.
- Nội dung: Đầu tư xây dựng 140 ha, với diện tích sử dụng 85 ha nuôi tôm thâm canh. xây dựng hệ thống kênh mương, cống cấp thoát nước. Năng suất giai đoạn 1 là 1-1,5 tấn/ha, giai đoạn 2 là 2,5-3 tấn/ha, sản lượng 126 tấn/năm. Chuyển giao công nghệ nuôi tôm ít thay nước, xây dựng mô hình trình diễn.
- Địa điểm: Vùng cao triều nhiễm mặn trong đê Quốc gia thuộc địa phận xã Hạ Trạch, xã Bắc Trạch (huyện Bố Trạch).
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước ngọt và giao thông nội vùng.
- Dự kiến kinh phí: 21,25 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, vay tín dụng ưu đãi và vốn tự có của dân.
- Chủ đầu tư: Các doanh nghiệp, các hộ nuôi
- Tiến độ thực hiện: 2002÷2003.
6. Dự án nuôi tôm thâm canh vùng Phú Trạch, Đồng.
- Mục tiêu: Tạo nguồn nguyên liệu cao và ổn định phục vụ chế biến thủy sản xuất khẩu. Hạn chế khối lượng chất thải, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ môi trường nuôi thủy sản.
- Nội dung: Đầu tư xây dựng 120 ha, với diện tích sử dụng 70 ha ao nuôi thâm canh. Xây dựng hệ thống kênh mương, cống cấp thoát nước. Năng suất giai đoạn đầu 1÷1,5 tấn/ha nuôi, giai đoạn sau 2,5÷3 tấn/ha. Sản lượng từ 70-120 tấn tôm/năm.
- Địa điểm: Đồng muối Hiền Sơn - xã Phú Trạch, xã Đồng Trạch (huyện Bố Trạch).
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước ngọt và giao thông nội vùng.
- Dự kiến kinh phí: 20 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, vay tín dụng ưu đãi và vốn tự có của dân.
- Chủ đầu tư: Các doanh nghiệp, các hộ nuôi
- Tiến độ thực hiện: 2003÷2005.
7. Dự án nuôi nghêu, hầu, sò huyết:
- Mục tiêu: Sử dụng hợp lý vùng nước trung và hạ triều, tăng nguồn thực phẩm tiêu dùng xà xuất khẩu, giải quyết cong ăn việc làm và hạn chế khối lượng chất thải từ các khu vực nuôi tôm, cua.
- Nội dung: Khoanh nuôi diện tích 200 ha tuyến trung và hạ triều. Năng suất 5-6 tấn/ha. Sản lượng 1.100 tấn/năm.
- Đại điểm: Khu vực Quảng Phú, Quảng Trung, Quảng Văn, Quảng Thuận, Ba Đồn, Quảng Tân, Quảng Thanh, Quảng Phong, Quảng Trường (huyện Quảng Trạch); Quán Hàu, Vĩnh Trung (huyện Quảng Ninh).
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống phao tiêu, biển báo, huấn luyện kỹ thuật và xây dựng mô hình trình diễn, hỗ trợ nguồn giống.
- Dự kiến kinh phí: 2 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Vay tín dụng ưu đãi và vốn tự có của dân.
- Chủ đầu tư: Các hộ gia đình.
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2005.
8. Dự án nuôi tôm, cá lồng biển
- Mục tiêu: Khai thác, sử dụng mặt nước vũng, vịnh ven biển nuôi các đối tượng hải sản xuất khẩu.
- Nôi dung: Xây dựng 1.000 lồng nuôi tôm, cá biển. Năng suất nuôi 400-500 kg/lồng. Sản lượng từ 400-500 tấn/năm.
- Địa điểm: Vũng Chùa - Hòn La xã Quảng Đông (huyện Quảng Đông); Vũng Chùa xã Đức Trạch (Bố Trạch).
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống phao tiêu, biển báo, mô hình trình diễn.
- Dự kiến kinh phí: 8 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Vay tín dụng ưu đãi và vốn tự có của dân.
- Chủ đầu tư: XN Thủy sản Sông Gianh, liên doanh liên kết.
- Tiến độ thực hiện: 2002÷2003.
9. Dự án XD nhà máy CB thức ăn cho động vật thủy sản nuôi.
- Mục tiêu: Tận dụng nguồn thức sẵn có ở địa phương, đảm bảo cung cấp nguồn thức ăn có chất lượng cho các đối tượng thủy sản sản xuất khẩu, hạn chế tình trạng gây ô nhiễm môi trường do sử dụng thức ăn tươi.
- Nội dung: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chất lượng cao, công suất 2.000÷3.000 tấn/năm. Nhập khẩu một số nguyên tố vi lượng, kháng chất, Premix... đã được tinh chế sẵn.
- Đại điểm thực hiện: Khu vực Cảng cá sông Gianh hoặc Cảng cá Nhật Lệ.
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước và đường giao thông nội vùng. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
- Dự kiến kinh phí: 10 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Vốn vay dài hạn ODA, vốn ngân sách và vay tín dụng ưu đãi.
- Chủ đầu tư: Liên doanh liên kết.
- Tiến độ thực hiện: 2004÷2005.
10. Đầu tư nâng cấp và phát triển công nghiệp chế biến.
a. Dự án XD nhà máy chế biến đông lạnh Sông Gianh 2000-2001
Tổng vốn: 22.000 triệu đồng
Trong đó: vay ưu đãi: 22.000 triệu đồng
Chủ đầu tư: Công ty Sông Gianh.
b. Dự án nâng cấp XN chế biến Đông lạnh Đồng Hới.
- Mục tiêu: Chế biến hàng thủy sản xuất khẩu, tăng kim ngạch thủy sản xuất khẩu; tạo đầu ra cho khai thác và nuôi thủy sản, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nội dung: Xây dựng, lắp đặt một dây chuyền chế biến đông lạnh đồng bộ bằng công nghệ IQF và một phân xưởng sản xuất hàng khô đảm bảo công suất chế biến:
Sản phẩm đông lạnh xuất khẩu: 1.000 tấn/năm
Sản phẩm khô xuất khẩu: 400 tấn/năm
Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 8÷10 triệu USD/năm
- Địa điểm: Chuyển nhà máy sang khu vực phường Phú hải thị xã Đồng Hới.
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước và đường giao thông nội bộ; đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật.
- Tổng vốn đầu tư: 20.000 triệu đồng
Trong đó: Vay ưu đãi 18.500 triệu đồng
- Chủ đầu tư: XN Đông lạnh Đồng Hới.
- Tiến độ thực hiện: 2003÷2004.
11. Dự án xây dựng khu trú đậu tránh bão và dịch vụ hậu cần nghề cá khu vực Hòn La.
- Mục tiêu: Tạo một khu vực tránh bão an toàn cho tàu thuyền nghề cá và các dịch vụ hậu cần, cơ sở chế biến thủy sản.
- Nội dung:
+ Xây dựng vị trí neo đậu cho 700 tàu thuyền; hệ thống phao tiêu dẫn luồng, phao neo tàu độc lập; kè bảo vệ bờ, nạo vét khu nước trước bến.
+ Bến bốc dỡ sản phẩm hải sản, khu chế biến hải sản.
+ Hệ thống cấp nước ngọt, cấp nhiên liệu, triền đá sửa chữa tàu thuyền.
- Địa điểm: Khu vực Mũi Ông thuộc vịnh Hòn La - xã Quảng Đông - Quảng Trạch.
- Đầu tư đi kèm: Hệ thống điện, nước và đường giao thông nội bộ các nhà dịch vụ, nhà điều hành.
- Tổng vốn ngân sách: 20.000 triệu đồng (vốn ngân sách)
- Chủ đầu tư: Sở Thủy sản.
- Tiến độ thực hiện: 2001÷2003.
12. Tiếu tục đầu tư và nâng cấp 400 ha ao đầm thuộc dự án 773 theo quyết định 224/1999/TTg.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
NGUỒN VỐN | 2001 | 2001-2005 |
- Vốn ngân sách | 8.350 | 55.000 |
Trong đó: Ngân sách tỉnh | 2.350 | 15.000 |
- Vay ưu đãi | 14.870 | 118.600 |
- Tự có, vay khác | 9.000 | 48.0000 |
Tổng cộng | 32.220 | 221.600 |
Tổng nhu cầu vốn toàn bộ chương trình 221.600 triệu đồng
Trong đó: Năm 2001 32.220 triệu đồng
(Chi tiết xem biểu phụ lục 1)
- Về kinh tế: Chương trình được thực hiện sẽ góp phần mở rộng diện tích nuôi thủy sản trong toàn tỉnh. Đưa năng suất nuôi tôm bình quân 0,3÷0,4 tấn/ha, hiện nay lên trên 1 tấn/ha, tăng sản lượng và hiệu quả nghề nuôi thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến thủy sản xuất khẩu, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển ổn định và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Về xã hội: Thu hút và tạo việc làm ổn định cho hơn 1 vạn lao động, từng bước nâng cao dân trí và đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải thiện bộ mặt nông thôn vùng ven sông, biển.
1. Thành lập Ban quản lý chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 của tỉnh do một đồng chí Phó Chủ tịch làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Thủy sản làm phó ban thường trực, lãnh đạo các huyện, thị xã và các Ban, ngành liên quan làm ủy viên, cùng với các chuyên viên giúp việc để điều hành quản lý thực hiện chương trình.
2. Sở Thủy sản là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu trong phạm vi cả tỉnh. Cơ quan thường trực được tuyển dụng một thư ký chuyên trách và một số chuyên viên kiêm nhiệm thuộc Sở Thủy sản để triển khai thực hiện chương trình, theo dõi tổng hợp tình hình báo cáo cho UBND tỉnh và Thường vụ Tỉnh ủy.
- Phối hợp với Viện Quy hoạch, Vụ Nghề cá, Vụ Kỹ thuật, Bộ Thủy sản và các ban ngành các cấp trong tỉnh quy hoạch chi tiết, xây dựng các Dự án phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001-2005.
- Tổ chức chỉ đạo triển khai các Dự án theo tiến độ.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết thực hiện hàng năm. Đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình. Tổng kết các điển hình để nhân ra diện rộng.
3. Các Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh Quảng Bình, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Địa chính, Sở Khoa học công nghệ và môi trường các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu... cùng phối hợp với Sở Thủy sản xác định nhiệm vụ đầu tư, tín dụng, tổ chức bố trí các nguồn lực khác và theo chức năng của mình phối hợp để thực hiện chương trình có hiện quả. Ban quản lý dự án các chương trình dự án của tỉnh phối hợp lồng ghép các dự án với chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu tạo tính đồng bộ để nâng cao hiệu quả của chương trình.
4. Các huyện, thị xã:
- Cụ thể hóa chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn huyện, thị xã và tổ chức thực hiện.
- Chủ động tổ chức và phối hợp với Sở Thủy sản trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch dự án đầu tư thua\ộc chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001-2005.
- Phối hợp với Sở Thủy sản hàng năm sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, đề án, nhân rộng mô hình có hiệu quả trên địa bàn.
5. Để nghị các Hội: như Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội làm vườn, Hội Chữ thập đỏ phối hợp với Sơ Thủy sản tổ chức phát động quần chúng phát huy các nguồn lực thực hiện chương trình, tổng kết nhân rộng kết quả./.
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ TỪ 2001-2005
Hạng mục | Năm 2001 | Giai đoạn 2001-2005 | ||
Năng lực | Vốn tr.đ | Năng lực | Vốn tr.đ | |
Tổng số |
| 32.220 |
| 221.600 |
I. Nuôi thủy sản |
| 26.900 |
| 174.600 |
1. XD ao nuôi tôm thâm canh - CN (Quảng Trạch, Bố Trạch) | 23 ha | 4.000 | 200 ha | 50.000 |
2. XD ao nuôi tôm bán thâm canh (Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Trạch) | 20 ha | 3.600 | 100 ha | 18.000 |
3. XD ao nuôi tôm QCCT (các huyện, thị xã) | 40 ha | 3.600 | 200 ha | 18.000 |
4. Nâng cấp ao nuôi bán thâm canh (4 huyện thị) | 80 ha | 8.000 | 400 ha | 40.000 |
5. Nâng cấp ao nuôi tôm QCCT (4 huyện thị) | 60 ha | 3.000 | 300 ha | 15.000 |
6. XD trại sản xuất tôm giống (Đồng Hới, Bố Trạch, Quảng Trạch) | 3 trại | 1.500 | 10 trại | 5.000 |
7. XD nhà máy SX thức ăn tôm, cá (Đồng Hới, Quảng Trạch) |
|
| 3.000 Tấn/năm | 10.000 |
8. Nuôi tôm, cá lồng bè trên vịnh biển (Hòn La, Đức Trạch) |
|
| 200 lồng | 1.600 |
9. Nuôi hải đặc sản (các huyện thị) | 100 ha | 1.000 | 200 ha | 2.000 |
10. Nuôi cá lồng nước ngọt (toàn tỉnh) | 200 lồng | 400 | 1.000 lồng | 2.000 |
11. Nuôi thủy đặc sản (toàn tỉnh) | 10 ha | 500 | 40 ha | 2.000 |
12. Nuôi cá ao ( toàn tỉnh) | 20 ha | 600 | 180 ha | 5.000 |
13. Nuôi cá ruộng, hồ chứa (toàn tỉnh) | 50 ha | 300 | 800 ha | 5.000 |
14. Sản xuất cá giống (toàn tỉnh) | 2 trại | 400 | 5 trại | 1.000 |
II. Chế biến thủy sản |
| 4.000 |
| 42.500 |
1. XN đông lạnh Đồng Hới | 1.000 tấn | 3.500 | 1.000 tấn | 20.000 |
2. XD khu trú đậu tàu tránh bão và dịch vụ hậu cần Đảo La |
|
| 700 tàu | 20.000 |
3. XD Xưởng sản xuất nước đá (Đồng Hới, Bố Trạch, Quảng Trạch) | 1 xưởng | 500 | 5 xưởng 20 tấn/ca | 2.500 |
III. Dự án nâng cao hoạt động Khuyến ngư (toàn tỉnh) |
| 300 |
| 2.000 |
IV. Vốn quy hoạch chuẩn bị đầu tư |
| 520 |
| 1.000 |
V. Vốn chỉ đạo thực hiện chương trình và tham quan học tập |
| 500 |
| 1.500 |
TIỀM NĂNG DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC NTTS PHÂN BỐ TRÊN CÁC HUYỆN THỊ
TT | Loại mặt nước | ĐVT | Toàn tỉnh | Quảng Trạch | Bố Trạch | Đồng Hới | Quảng Ninh | Lệ Thủy | Tuyên Hóa | Minh Hóa |
| Tổng diện tích tiềm năng | ha | 15.000 | 3.745 | 3.142 | 1.494 | 2.011 | 3.670 | 700 | 238 |
I | Tiềm năng mặt nước mặn lợ | - | 4.000 | 2.010 | 1.277 | 473 | 240 |
|
|
|
1 | Diện tích trong đê Quốc gia | - | 820 | 350 | 313 | 121 | 36 |
|
|
|
2 | Diện tích ngoài đê Quốc gia | - | 1.580 | 960 | 414 | 102 | 104 |
|
|
|
3 | Diện tích ruộng 1 vụ năng suất thấp | - | 1.100 | 300 | 450 | 250 | 10 |
|
|
|
4 | Diện tích vũng vịnh ven biển | - | 500 | 400 | 100 |
|
|
|
|
|
II | D. tích tiềm năng nuôi cá nước ngọt | - | 11.000 | 1.735 | 1.865 | 1.021 | 1.771 | 3.670 | 700 | 238 |
1 | Diện tích ao hồ nhỏ | - | 800 | 180 | 112 | 182 | 72 | 200 | 40 | 14 |
2 | D. tích hồ chứa nước trên 20 ha | - | 2.677 | 870 | 370 | 239 | 138 | 939 | 60 | 61 |
3 | D. tích sông suối có khả năng NTTS | - | 2.523 | 185 | 383 | 100 | 561 | 531 | 600 | 163 |
4 | D. tích ruộng có khả năng nuôi cá - lúa | - | 5.000 | 500 | 1.000 | 500 | 1.000 | 2.000 |
|
|
- 1Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Nghị quyết 47/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 1Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 251/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 224/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 47/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 5Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
Quyết định 09/2001/QĐ-UB về Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 09/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hoàng Văn Khẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2001
- Ngày hết hiệu lực: 03/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực