ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 23 tháng 6 năm 2006 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thủy sản thời kỳ 1999 - 2010;
Căn cứ Quyết định số: 41/2001/QĐ-UB ngày 13/12/2001 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số: 116/STS ngày 30 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Giao cho Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV tiếp tục xác định Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, để đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản trong thời gian tới, UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010.
Chương trình phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 được xây dựng trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 và triển khai thực hiện các chương trình phát triển thủy sản của Chính phủ nhằm quản lý, sử dụng và phát huy tiềm năng lợi thế về thủy sản của địa phương; phát triển thủy sản hiệu quả và bền vững; thực hiện công nghiệp hóa,, hiện đại hóa,, tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 - 2005
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng giá trị sản xuất thủy sản năm 2005 là 325,3 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm 5,3%; trong đó:
+ Giá trị sản xuất khai thác: 152,8 tỷ đồng, tăng bình quân 3,5%/năm.
+ Giá trị sản xuất nuôi trồng: 65,5 tỷ đồng, tăng bình quân 26,5%/năm.
+ Giá trị sản xuất chế biến: 107 tỷ đồng, tăng bình quân 0,5%/năm.
Tổng sản lượng thủy sản năm 2005: 30.730 tấn, đạt 123% so mục tiêu kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và tăng 60% so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân hàng năm 9,9%. Trong đó:
+ Thủy sản khai thác năm 2005 đạt 26.100 tấn, đạt 124,3% so kế hoạch 5 năm và tăng 52% so với năm 2000, tăng bình quân hàng năm 8,7%.
+ Thủy sản nuôi trồng năm 2005 đạt 4.630 tấn, đạt 115,8% so kế hoạch 5 năm và tăng 2,3 lần so với năm 2000, tăng bình quân hàng năm 18,4%.
+ Tỷ trọng sản lượng khai thác so với tổng sản lượng giảm từ 89,6% năm 2000 xuống 85% năm 2005. Tỷ trọng sản lượng nuôi trồng tăng từ 10,4% năm 2000 lên 15% năm 2005.
Sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu năm 2005 đạt 1.852 tấn, giá trị chế biến thủy sản xuất khẩu 8 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 triệu USD trên kế hoạch 7 triệu USD, đạt 38,65%.
Tổng mức đầu tư XDCB và phát triển sản xuất 2001-2005 đạt: 407,482 tỷ đồng, bằng 92% so mục tiêu KH 5 năm, gấp 2 lần so với giai đoạn 1996 - 2000; trong đó: đầu tư khai thác thủy sản 132,67 tỷ đồng, đầu tư nuôi trồng thủy sản 163,812 tỷ đồng, đầu tư sản xuất chế biến và dịch vụ 111 tỷ đồng. Trong tổng mức đầu tư, nguồn vốn ngân sách 103,69 tỷ đồng, chiếm 25,4%, gấp 4,5 lần so với giai đoạn 1996 - 2000.
2. Kết quả thực hiện Chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005
Chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005 đã triển khai thực hiện có hiệu quả. Các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt so với mục tiêu đề ra. Sản lượng thủy sản nuôi vượt 15,7% so với mục tiêu chương trình (MTCT), trong đó sản lượng tôm nuôi đạt 1.524 tấn, tăng 7,3 lần so với năm 2000 và vượt 17,2% so với MTCT (MTCT 1.300 tấn). Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.978 ha, đạt 106,3% so mục tiêu kế hoạch 5 năm (MTCT 2.900 ha). Trong đó, diện tích nuôi nước lợ 1.336 ha, tăng 11,3% so KH 5 năm, diện tích nuôi nước ngọt 1.642 ha, tăng 2,6% so kế hoạch 5 năm. Nuôi cá lồng bè 1.450 lồng. Năng lực CBTSXK và dịch vụ hậu cần nghề cá tăng nhanh.
Đã góp phần tạo thêm việc làm cho gần 1 vạn lao động, tăng thu nhập và ổn định đời sống cho một bộ phận nhân dân vùng nông thôn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo được tiền đề để phát triển thủy sản phát triển trong những năm tiếp theo.
Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp khá nhiều khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế của tỉnh còn hạn chế, dân còn nghèo và kỹ thuật nuôi và chế biến thủy sản còn thấp. Xuất phát từ một ngành kinh tế sản xuất nhỏ, manh mún và lạc hậu trong hoàn cảnh thiếu về cán bộ quản lý và kỹ thuật giỏi; sự phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, triệt để nên kết quả thực hiện chương trình còn hạn chế.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, NUÔI, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
1. Khai thác thủy sản
Hoạt động khai thác thủy sản đã đạt được sự tăng trưởng khá, cơ cấu nghề nghiệp đánh bắt đã chuyển đổi sang các nghề khai thác khơi và khai thác hải sản xuất khẩu.
Tổng số tàu cá toàn tỉnh hiện có 3.450 chiếc, với tổng công suất đẩy trên 100.000 cv, tăng 16% so với mục tiêu kế hoạch 5 năm. So với năm 2000 số phương tiện chỉ tăng 9,7% trong lúc đó công suất tăng 48,6%, tăng bình quân hàng năm trên 8,2%. Công suất tăng, hoạt động khai thác đã chuyển dịch mạnh theo hướng đánh bắt xa bờ; đội tàu đánh bắt xa bờ hiện có trên 1.200 chiếc, chiếm 34% tổng số tàu cá.
Đội tàu cá có công suất trên 60 cv đã được trang bị máy dò cá, máy định vị vệ tinh và thông tin liên lạc tầm xa...vv, hoạt động ở các ngư trường xa bờ với các nghề vây khơi, rê khơi, câu khơi và đã tổ chức sản xuất có hiệu quả.
Đội tàu nhỏ, loại dưới 20 cv đánh bắt vùng ven bờ giảm mạnh, hiện tại còn 950 chiếc, chiếm 29% tổng số tàu thuyền, giảm 300 chiếc so năm 2000; đánh bắt chủ yếu bằng các nghề: giã tôm, mành lùi, rê 3 lớp, rê đáy, te giã ruốc, câu... chủ yếu tập trung ở các địa phương vùng bãi ngang ven biển.
Về cơ cấu sản xuất được chuyển mạnh sang đánh bắt sản phẩm có giá trị cao và cho chế biến xuất khẩu, tỷ trọng sản lượng xuất khẩu tăng dần từ 29% năm 2000 lên 34% năm 2005.
Các cơ sở dịch vụ hậu cần như cảng cá, bến cá, cơ khí nghề cá đã được đầu tư phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho khai thác hải sản; hoạt động thương mại thu mua sản phẩm và cung ứng vật tư, ngư cụ, nhiên liệu phục vụ cho khai thác hải sản từng bước được hoàn thiện và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Tuy đã chú trọng khai thác xuất khẩu nhưng những năm gần đây sản lượng mực ống và tôm biển giảm, nên giá trị sản xuất khai thác tăng chậm. Số lượng tàu đánh bắt vùng gần bờ còn lớn; việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong đánh bắt còn chậm.
Đội tàu đánh bắt xa bờ phát triển, nhưng số tàu thuộc dự án vay vốn tín dụng đầu tư đánh bắt xa bờ được đầu tư từ 1997- 1999 đa số hiệu quả thấp. Đầu tư cho các dự án này thiếu chọn lọc, việc củng cố các HTX đánh cá xa bờ chậm được thực hiện, các địa phương thiếu sự quan tâm chỉ đạo, kiểm soát và hỗ trợ sau đầu tư đối với các HTX thủy sản.
Đa số lao động trên các tàu cá chưa được đào tạo nghề; đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và kỹ thuật viên còn thiếu so với nhu cầu. Công tác bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản trên tàu cá chưa được chú trọng đúng mức.
Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn nhiều hạn chế, tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện để đánh bắt hải sản vẫn còn xảy ra ở một số địa phương.
Đánh bắt thủy sản phát triển mạnh, sản lượng tăng nhanh nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao. Công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này còn hạn chế, đặc biệt đối với các huyện trọng điểm về nghề cá không có kỹ sư khai thác thủy sản để theo dõi, quản lý và triển khai chỉ đạo sản xuất.
2. Nuôi trồng thủy sản
Lĩnh vực nuôi thủy sản đã đạt được những thành tựu quan trọng và tăng trưởng khá nhanh về cả diện tích, năng suất và sản lượng; đã đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng đối tượng, hình thức nuôi.
Kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật của người nuôi đã tăng lên rõ rệt, công nghệ sinh học trong nuôi tôm đã được ứng dụng, nhiều đối tượng và phương thức nuôi mới đã được áp dụng đạt hiệu quả. Phong trào nuôi phát triển, thúc đẩy phát triển dịch vụ con giống và cung ứng thức ăn, thuốc thú y thủy sản.
Về nuôi tôm sú, so với năm 2000 diện tích nuôi năm 2005 tăng 1,85 lần, năng suất tăng gấp 4 lần (từ 0,34 tấn/ha lên 1,36 tấn/ha). Sản lượng tôm nuôi 1.524 tấn, tăng 7,3 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân 41%/năm.
Nuôi tôm trên cát được đầu tư phát triển từ năm 2002, đến 2005 diện tích nuôi đạt 60 ha, năng suất tôm nuôi bình quân đạt 4 tấn/ha, cao nhất đạt 9 tấn/ha. Nuôi tôm trên vùng đất cát góp phần khai thác tiềm năng, giải quyết thêm việc làm và tạo ra nguyên liệu cung cấp cho chế biến xuất khẩu. Nhưng do suất đầu tư lớn và đòi hỏi trình độ quản lý, kỹ thuật nuôi cao nên việc phát triển còn hạn chế.
Tình hình đầu tư nuôi tôm xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh nhìn chung phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế khá. Điển hình các địa phương có phong trào mạnh như xã Quảng Phong (Quảng Trạch), xã Hàm Ninh (Quảng Ninh), khu nuôi tôm công nghiệp Phúc - Thuận... Nhiều cá nhân, đơn vị nuôi đạt năng suất, hiệu quả cao.
Nuôi cá đang có xu hướng phát triển khá cả về năng suất và sản lượng, năng suất nuôi cá ao tăng từ 1,35 tấn/ha lên 2,45 tấn/ha, sản lượng cá nuôi tăng 2,1 lần so năm 2000, tăng 26,3% so chỉ tiêu KH 5 năm.
Nuôi cá - lúa đang được đầu tư phát triển, năm 2005 đã đưa vào nuôi trên 500 ha, năng suất bình quân đạt 0,5 tấn/ha. Một số địa phương đã triển khai thực hiện phát triển nuôi cá - lúa có hiệu quả, như Quảng Ninh, Lệ Thủy.
Phương thức nuôi xen canh, xen vụ, nuôi ghép đã được chú trọng với nhiều đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế như: rô phi đơn tính, cá chim trắng, cá chình, cá chẽm, ốc hương, cua biển.... Nuôi cá lồng nước ngọt có xu hướng ổn định, năng suất bình quân 0,3 tấn/lồng.
Hoạt động khoa học công nghệ và khuyến ngư đã góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu nuôi, các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao như: tôm sú, cá rô phi đơn tính, cá chim trắng, cá chẽm, cá chình, ốc hương, baba..., đã được chuyển giao và nuôi đạt hiệu quả. Đã tổ chức nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nuôi tôm trên vùng đất cát, vùng đất độ mặn thấp, vùng đất nhiễm phèn; sinh sản cá rô phi đơn tính, cá chim trắng, tôm càng xanh....
Dịch vụ nuôi thủy sản đã được đẩy mạnh, hoạt động sản xuất và cung cấp con giống đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Năm 2005 đã sản xuất 100 triệu tôm giống đáp ứng được 40% nhu cầu; 55 triệu cá bột, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu nuôi cá nước ngọt.
Tuy nhiên, tiềm năng phát triển nuôi thủy sản còn lớn, nhưng chưa được khai thác tốt; năng suất, hiệu quả nuôi chưa ổn định; kết cấu hạ tầng phát triển nuôi thủy sản chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư thiếu đồng bộ đặc biệt là các công trình thủy lợi, điện. Dịch bệnh trong nuôi thủy sản vẫn còn xảy ra, chưa có biện pháp khắc phục hữu hiệu.
Công tác quản lý giống thủy sản còn nhiều yếu kém; hiệu suất sử dụng còn thấp, các trại sản xuất giống tôm mới phát huy được 30- 40% công suất thiết kế.
Đầu tư nuôi tôm trên cát và nuôi tôm công nghiệp, nhất là khu nuôi tôm của các doanh nghiệp Nhà nước, suất đầu tư lớn, hiệu quả thấp. Ngoài tôm sú là đối tượng nuôi chủ lực, các đối tượng khác chưa thật sự trở thành hàng hóa, sản lượng ít và phân tán.
3. Chế biến và xuất khẩu thủy sản
Năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu từng bước được đầu tư, nâng cấp, đến nay toàn tỉnh đã có 3 Nhà máy với công suất 2.500 tấn/năm, tăng gấp 3 lần so năm 2000; một số đơn vị đạt tiêu chuẩn sản xuất HACCP, tiêu chuẩn xuất khẩu hàng vào thị trường EU, Mỹ.
Việc mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm đã được chú trọng, một số sản phẩm có chất lượng cao như mực Sashimi, mực ống cắt khoanh, mực khô lột da cao cấp, sản phẩm tôm đông rời trên dây chuyền công nghệ IQF đã được chế biến phục vụ xuất khẩu.
Chế biến thủy sản tiêu dùng nội địa đã được chú ý phát triển, sản lượng và chất lượng các mặt hàng được duy trì và mở rộng, huy động được nội lực trong dân đầu tư vào sản xuất, giải quyết tốt đầu ra cho đánh bắt, đáp ứng được yêu cầu an ninh thực phẩm thủy sản. Một số mặt hàng đã đăng ký sở hữu, nhãn hiệu hàng hóa,, từng bước xây dựng được thị trường như nước mắm Quy Đức, Bảo Ninh.
Tuy vậy, thị trường xuất khẩu thủy sản còn hạn chế, giá bán thấp, khả năng cạnh tranh yếu. Ngoài các thị trường truyền thống: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung quốc, thì các thị trường EU, Mỹ và thị trường khu vực chưa được khai thác tốt.
Hoạt động thu mua nguyên liệu, thiếu sự liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp với người sản xuất nguyên liệu và giữa các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu chủ yếu vẫn là từ lĩnh vực khai thác, nguyên liệu từ nuôi thủy sản chỉ có tôm sú, sản phẩm có tính thời vụ và chưa ổn định.
Nhìn chung, năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu còn yếu, chậm được củng cố, phát triển. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của tỉnh còn yếu kém nhiều mặt cả trình độ quản lý, kỹ thuật, cả về thị trường và makerting Việc đầu tư chưa tính đến xu hướng phát triển của thị trường và không được thẩm định chặt chẽ về công nghệ; việc huy động vốn lưu động cho hoạt động sản xuất còn nhiều khó khăn.
Mặt hàng thủy sản chế biến còn nhỏ lẻ, manh mún. Về cơ cấu sản phẩm còn nhiều yếu kém, chưa xây dựng được mặt hàng chủ lực của địa phương.
Hoạt động chế biến thủy sản tiêu dùng nội địa phát triển chậm, chưa được quan tâm đúng mức; chưa xây dựng được thương hiệu nổi tiếng cho sản phẩm thủy sản của tỉnh nên hạn chế sự phát triển và sức hấp dẫn trên thương trường.
1. Đánh giá chung
1.1. Từ 2001-2005, hoạt động thủy sản đã đạt được kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực:
Khai thác hải sản có bước phát triển khá và ổn định, cơ cấu nghề nghiệp được chuyển dịch đúng hướng, đã đẩy mạnh khai thác vùng biển khơi và khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao và cho xuất khẩu.
Nuôi thủy sản có sự phát triển khá nhanh cả diện tích, năng suất và sản lượng; nhất là nuôi tôm sú xuất khẩu đã có bước phát triển vượt bậc và trở thành sản phẩm hàng hóa có khối lượng lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Nhiều đối tượng nuôi mới được nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ thành công mở ra khả năng phát triển cho những năm sắp tới.
Năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu được chú trọng đầu tư phát triển, công nghệ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm từng bước được nâng lên, bước đầu chúng ta đã có những mặt hàng chất lượng cao đáp ứng được thị hiếu của khách hàng.
Cơ sở hạ tầng nghề cá được quan tâm đầu tư phát triển như cảng cá, khu dịch vụ hậu cần và neo đậu trú bão, cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất giống, dịch vụ đóng sửa tàu thuyền, sản xuất đá lạnh…, góp phần phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản.
1.2. Tồn tại, hạn chế:
Đánh bắt xa bờ có phát triển, nhưng các dự án vay vốn tín dụng đầu tư đánh bắt xa bờ từ 1997 - 1999 đa số hiệu quả thấp, chậm được củng cố. Công tác tổng kết thực tiễn, nhân rộng điển hình trong đánh bắt chưa được chú ý đúng mức; tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện để đánh bắt hải sản vẫn còn, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn nhiều hạn chế.
Nuôi trồng thủy sản tuy được phát triển nhanh nhưng chưa mạnh; tiềm năng cho phát triển còn lớn chưa được khai thác, năng suất, hiệu quả nuôi chưa ổn định; công tác tổ chức sản xuất, quản lý và kiểm dịch giống thủy sản nhất là tôm giống còn nhiều khó khăn lúng túng; chưa đa dạng hóa đối tượng nuôi nhằm phát triển nghề nuôi theo hướng hiệu quả bền vững.
Hoạt động chế biến và xuất khẩu thủy sản còn nhiều yếu kém, thị trường xuất khẩu khó khăn, công tác xúc tiến thương mại còn lúng túng, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt thấp. Sản phẩm xuất khẩu đơn điệu, chưa tạo được mặt hàng chủ lực có lợi thế của địa phương. Chất lượng sản phẩm thiếu ổn định, các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm giá trị gia tăng còn ít, sản phẩm phục vụ tiêu dùng chưa được coi trọng, chưa xây dựng được mặt hàng chủ lực và chưa có khả năng tiếp cận đến người tiêu dùng cũng như chưa xây dựng được chiến lược sản phẩm trên cơ sở khả năng và lợi thế của địa phương.
Công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hoạt động khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng sản phẩm tuy có nhiều cố gắng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu và còn nhiều hạn chế.
Công tác quy hoạch ngành, nhất là quy hoạch chi tiết các vùng nuôi, các cơ sở chế biến chưa được quan tâm đúng mức, tầm nhìn quy hoạch còn hạn chế; công tác chuẩn bị đầu tư, chuyển đổi cơ cấu sản xuất còn chậm. Hạ tầng phát triển nuôi trồng thủy sản đầu tư không đồng bộ, công tác đầu tư thủy lợi, điện lưới phục vụ nuôi trồng thủy sản chưa được chú trọng.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân đạt được kết quả
Nhờ có chủ trương, chính sách sát đúng và cụ thể của Đảng và Nhà nước, và chủ trương xây dựng và ban hành Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu của Thường vụ Tỉnh ủy với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; có cơ chế, chính sách khuyến khích thích hợp; có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá, là đòn bẩy kích thích các thành phần kinh tế huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể đã quan tâm công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình, tăng cường tập huấn tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận khoa học kỹ thuật và công nghệ mới từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
Đã tranh thủ được các nguồn lực cho đầu tư phát triển, ngoài nguồn vốn ngân sách đã khuyến khích và huy động được nội lực của cộng đồng, lồng ghép các chương trình dự án, tận dụng được sự hỗ trợ cả về KHKT và kinh phí của các Viện nghiên cứu thủy sản, Trường đại học thủy sản, các Trung tâm của Bộ trong việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.
Chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu đã tạo sự chuyển biến lớn trong nhận thức của các huyện, thành phố, nhiều địa phương đã có Nghị quyết chuyên đề, xây dựng chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản.
2.2. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế
Do đặc điểm Quảng Bình thời tiết khí hậu khắc nghiệt, nắng hạn và mưa, rét không thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất thủy sản. Điều kiện kinh tế của tỉnh còn khó khăn, nhân dân còn nghèo, khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Dân trí còn thấp, khả năng tiếp cận tiến bộ KHKT để phát triển sản xuất còn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật ngành thủy sản từ tỉnh đến xã còn yếu và thiếu; tỉnh đã có chủ trương phân cấp mạnh cho huyện, nhưng ở cấp huyện không đủ cán bộ chuyên môn để quản lý theo dõi và chỉ đạo sản xuất.
Công tác quản lý cũng như việc tổ chức sản xuất trong hoạt động khai thác, nuôi và chế biến thủy sản chưa đáp ứng yêu cầu.
Năng lực quản lý, kinh doanh, tiếp thị của các doanh nghiệp kinh doanh thủy sản còn yếu. Thị trường xuất khẩu thủy sản diễn biến phức tạp và còn nhiều khó khăn.
Sự phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, một số địa phương chưa thực sự quan tâm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình một cách quyết liệt.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THỜI GIAN TỚI
1. Những thuận lợi
Tiềm năng về thủy sản của tỉnh ta còn lớn, lực lượng lao động đông đảo, nông - ngư dân đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất là cơ sở và thế mạnh để tỉnh ta đầu tư thúc đẩy ngành thủy sản phát triển.
Những kết quả của Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác, nuôi và chế biến thủy sản không ngừng được nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản và sự phát triển ngành thủy sản thời gian qua là cơ sở quan trọng, tiền đề để đẩy mạnh phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010.
Nhà nước đã và đang có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản. Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế (AFTA, WTO) sẽ tạo nhiều cơ hội đẩy mạnh thương mại và thu hút đầu tư. Thị trường xuất khẩu thủy sản sẽ được mở rộng thêm: khối EU, Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu phi... và các nước trong khu vực ASEAN, sẽ tạo điều kiện để hàng thủy sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
2. Khó khăn
Quảng Bình nằm trong khu vực thời tiết, khí hậu có những biến động phức tạp như mưa, rét kéo dài vào mùa đông; nắng nóng và hạn hán vào mùa hè, thường xuyên bị ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới...vv gây bất lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản.
Kết cấu hạ tầng nghề cá còn yếu và chưa đồng bộ. Các nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển. Trình độ quản lý, kỹ thuật, tiếp thị, quan hệ quốc tế…vv của cán bộ ngành thủy sản còn thiếu và yếu.
Nguồn lợi thủy sản vùng lộng đang suy giảm; Hiệp định hợp tác nghề cá vịnh Bắc Bộ Việt Nam - Trung Quốc đã chi phối và có ảnh hưởng đến hoạt động đánh bắt hải sản ngư trường khơi. Nghề cá Quảng Bình vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, ngư dân thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, dân trí thấp sẽ là hạn chế lớn cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH nghề cá trong tiến trình hội nhập.
Thị trường thủy sản thế giới ngày càng khắt khe với nhiều "rào cản kỹ thuật", tranh chấp thương mại luôn là vấn đề lớn, thường xuyên xảy ra. Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thủy sản từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến còn nhiều yếu kém.
Trong bối cảnh gia nhập WTO, cơ hội lớn, nhưng thách thức cũng không nhỏ, đặc biệt đối với ngành thủy sản và các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn những ngành không chỉ có sản xuất hàng hóa,, mà còn gắn chặt với cuộc sống hàng ngày của người dân.
Phương hướng phát triển thủy sản đã được Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV xác định:
“Khai thác tiềm năng kinh tế biển, phát huy thế mạnh về biển, đầm phá, ao hồ, sông ngòi để phát triển thủy sản, tiếp tục xây dựng thủy sản thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng như cảng cá Sông Gianh, cảng cá Nhật Lệ, khu dịch vụ hậu cần nghề cá và neo đậu tránh bão Hòn La, mở rộng diện tích nuôi trồng, chuyển nhanh nuôi quảng canh sang thâm canh và bán thâm canh, đi đôi với củng cố, tăng cường đánh bắt xa bờ; chú trọng công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Đổi mới công nghệ, nâng cao công suất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm các cơ sở chế biến thủy sản hiện có; xây dựng và thực hiện chiến lược sản phẩm thủy sản xuất khẩu, tạo mặt hàng chủ lực, có khả năng cạnh tranh. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản xuất khẩu; khôi phục và phát triển nghề chế biến truyền thống, phục vụ tiêu dùng nội địa.”
Từ nay đến 2010, phấn đấu giữ mức tăng trưởng cao, ổn định; đẩy nhanh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Mục tiêu đến năm 2010
1.1. Tổng giá trị sản xuất thủy sản: 528,8 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng bình quân hàng năm 10,2%. Trong đó:
- Giá trị sản xuất khai thác: 177,5 tỷ đồng, tăng bình quân 3%/năm.
- Giá trị sản xuất nuôi trồng: 111 tỷ đồng, tăng bình quân 11,1%/ năm.
- Giá trị sản xuất chế biến: 240,3 tỷ đồng, tăng bình quân 17,6%/năm
1.2. Giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu 20 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 20,1%.
1.3. Tổng sản lượng thủy sản: 39.000 tấn, tăng bình quân hàng năm 4,9%. Trong đó:
+ Thủy sản khai thác 30.000 tấn, tăng bình quân hàng năm 2,8%.
+ Thủy sản nuôi trồng 9.000 tấn, tăng bình quân hàng năm 14,2%.
1.4. Sản lượng chế biến thủy sản: 4.700 tấn, trong đó:
+ Sản phẩm chế biến xuất khẩu 3.500 tấn, tăng bình quân hàng năm 13,6%.
+ Sản phẩm chế biến nội địa 1.200 tấn, tăng bình quân hàng năm 13%.
+ Sản phẩm nước mắm 2 triệu lít, tăng bình quân hàng năm 4,1%.
1.5. Tạo thêm việc làm cho 5.500 – 6.000 lao động.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Về khai thác
Chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp sản xuất theo hướng phát triển khai thác xa bờ, tổ chức đánh bắt gần bờ hợp lý; giải quyết tốt các vấn đề về kỹ thuật, quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất. Áp dụng quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm trong khai thác.
Đẩy mạnh khai thác các đối tượng có giá trị xuất khẩu, đưa tỷ trọng sản phẩm có giá trị xuất khẩu lên 38 - 40% trong sản lượng đánh bắt; tăng giá trị sản xuất khai thác.
Đầu tư nâng cao năng lực phương tiện, đủ điều kiện chịu đựng được sóng gió cấp 5-6 để khai thác khơi phù hợp với ngư trường Vịnh Bắc Bộ và biển Miền Trung. Cơ cấu lại năng lực phương tiện đến năm 2010 có 3.300 tàu cá, giảm 4,4% so với 2005 chủ yếu giảm các phương tiện nhỏ; nâng tổng công suất từ 100.000 CV lên 125.000 CV, tăng 25% so với 2005; phát triển cỡ tàu 45 CV trở lên đạt 1.600-1.650 chiếc chiếm từ 45-50%, được trang bị đầy đủ các thiết bị hàng hải như máy định vị, dò cá và thông tin liên lạc tầm xa đối với tàu cá xa bờ; không phát triển loại tàu dưới 30 CV.
Cơ cấu năng lực tàu cá đến năm 2010 như sau:
Cỡ tàu | Loại < 20 cv | 21 - 45 cv | 46 - 90 cv | 90 - 149 cv | Trên 150 cv |
Số lượng | 700 | 1.000 | 1.340 | 200 | 60 |
Chú trọng đầu tư phát triển nghề lưới vây khơi, rê khơi, nghề câu khơi kết hợp mành chụp chiếm 60-65% cơ cấu nghề khai thác của tỉnh; giảm các nghề lộng như mành đèn, mành chà, giã kéo còn 20-25%; xóa bỏ các nghề khai thác ven bờ mang tính hủy diệt và dùng chất nổ, xung điện.... Cơ cấu lại nghề nghiệp khai thác, trên mỗi tàu kiêm 2-3 nghề để sản xuất quanh năm.
Vùng bãi ngang, cồn bãi: Quy hoạch sắp xếp hợp lý hoạt động khai thác hải sản ven bờ; đầu tư phù hợp các nghề khai thác đặc sản như rê rập, bóng lờ mực nang, mực lá, ghẹ, ốc hương và ngao biển. Nghiên cứu lập các dự án chuyển đổi sản xuất thủy sản từ hoạt động đánh bắt sang nuôi trồng thủy sản như: nuôi tôm, cá chẽm, ốc hương, vẹm xanh và nuôi lồng biển.
Các nghề khai thác chủ lực đến năm 2010 như sau:
Họ nghề | Vây | Mành | Chụp | Giã | Câu | Rê | Cố định |
Số lượng ( Tàu) | 100 | 1.200 | 300 | 100 | 700 | 750 | 150 |
Sản lượng (Tấn) | 5.000 | 12.000 | 3.000 | 2.400 | 2.800 | 4.500 | 300 |
2.2. Về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Quy hoạch và sắp xếp lại hoạt động khai thác theo hướng bền vững; điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác hợp lý. Quy định vùng cấm khai thác, khai thác có thời hạn đối với các loài thủy sản quý như tôm hùm, tôm biển, sò huyết, yến sào, điệp, cá chình, hàu. Hạn chế khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng ven bờ như: cá trích, cá nục, cá lầm, cá cơm....
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản, xử lý triệt để chấm dứt các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản: dùng chất nổ, chất độc, xung điện khai thác thủy sản; sử dụng các loại ngư cụ có mắt lưới nhỏ hơn quy định; khai thác, vận chuyển buôn bán trái phép san hô; khai thác các loài thủy sản quí hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng: rùa biển, tôm hùm mang trứng, tôm hùm non....
Xây dựng khu bảo tồn biển Hòn la - Đảo Yến; khôi phục môi trường và quản lý, bảo vệ hệ sinh thái cỏ biển, rạn san hô, dãy rạn ngầm từ Nam Đồng Hới đến Mũi Lay. Khoanh vùng bảo vệ các đối tượng quý, hiếm: tôm hùm, sò huyết, hàu sông và các vùng rạn San hô.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện thả bổ sung giống các loài thủy sản vào các thủy vực ven biển và các hồ nước ngọt như: tôm sú, tôm hùm, cá chình, cá chép, cá lóc, cá thát lát....
Thực hiện quan trắc, giám sát và đánh giá tác động của các loại phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất, các chất xử lý môi trường nuôi đối với các nguồn nước tự nhiên.
Nâng cao năng lực tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy sản (con người, cơ sở vật chất kỹ thuật). Xây dựng các mô hình tổ chức quản lý ven biển phù hợp với tập quán, truyền thống của ngư dân địa phương. Phát huy và nâng cao vai trò trách nhiệm của cộng đồng ngư dân trong hoạt động quản lý, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh.
2.3. Về nuôi trồng thủy sản
Phát triển mạnh nuôi thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong đó, tôm sú, tôm thẻ là đối tượng chủ lực, đến cá rô phi đơn tính, điêu hồng sau đó là các đối tượng nuôi truyền thống và các loài đặc sản, nhuyễn thể. Xác định nuôi là khâu đột phá quan trọng để chuyển dịch cơ cấu sản xuất thủy sản. Đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, sản lượng. Thực hiện đa dạng hóa nghề nuôi, phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả.
Đến năm 2010, diện tích nuôi đạt 4.800 ha, trong đó: 1.700 ha nuôi mặn lợ, 1.100 ha nuôi cá ao hồ nhỏ và 1.800 ha nuôi cá lúa và 200 ha nuôi mặt nước lớn.
a. Nuôi thủy sản nước lợ.
+ Nuôi tôm:
Chú trọng phát triển đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm thẻ đảm bảo chất lượng sản phẩm “sạch” đủ tiêu chuẩn cho chế biến xuất khẩu, đảm bảo ổn định khối lượng và có hiệu quả đối với sản phẩm tôm nuôi của địa phương.
Mục tiêu đến 2010: diện tích 1.600 ha, sản lượng 3.500 tấn, gồm:
TT | Tôm nuôi | Diện tích (ha) | Năng suất (tấn/ha) | Sản lượng (tấn) |
1 | Tôm sú (1 vụ/năm) | 1.400 | 1,5 | 2.100 |
2 | Tôm thẻ (2 vụ/năm) | 200 | 6,0 | 1.200 |
| Trong đó: Nuôi trên cát | 100 | 8,0 | 800 |
3 | Tôm rảo (xen vụ) | 300 | 0,67 | 200 |
+ Nuôi cá:
Phát triển cá rô phi đơn tính, điêu hồng trở thành đối tượng nuôi chính sau tôm, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Đồng thời, chú trọng phát triển một số đối tượng có giá trị kinh tế cao như: cá mú, cá hồng, cá chẽm...vv.
Đến năm 2010 diện tích 200 hecta, đạt 700 tấn.
+ Nuôi đặc sản:
Giảm dần diện tích nuôi chuyên canh cua, phát triển nuôi cua theo hướng nuôi xen vụ trong ao nuôi tôm, nhằm nâng cao hiệu quả nuôi thủy sản.
Diện tích nuôi xen canh 200 ha, sản lượng đạt 100 tấn.
Xây dựng mô hình và chuyển giao công nghệ nuôi các đối tượng nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao như ốc hương, nghêu, hàu, vẹm xanh...
Đến 2010 diện tích nuôi 50 ha, sản lượng đạt 100 tấn.
b. Nuôi nước ngọt.
Đẩy mạnh phát triển nuôi cá rô phi đơn tính cho chế biến xuất khẩu. Duy trì các đối tượng nuôi truyền thống như: cá chép, cá mè, trê phi, trắm cỏ, cá chim trắng. Nghiên cứu di nhập và phát triển các đối tượng nuôi mới như: cá lóc môi trề, cá lăng …vv có giá trị kinh tế cao; chú trọng phát triển nuôi đặc sản, nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi; đồng thời áp dụng các tiến bộ kỹ thuật phát triển nuôi bán thâm canh, thâm canh, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
+ Nuôi cá ao hồ nhỏ:
Đẩy mạnh phong trào nuôi cá rô phi đơn tính bằng các chính sách hỗ trợ, chuyển giao công nghệ, xây dựng các vùng nuôi tập trung tạo sản phẩm hàng hóa phục vụ chế biến xuất khẩu.
Đến 2010 diện tích nuôi 1.100 ha ao hồ nhỏ, sản lượng 2.700 tấn
+ Nuôi cá - lúa:
Phát triển mạnh hình thức nuôi cá - lúa, tôm - lúa, tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao ứng dụng công nghệ nuôi mới đến người dân. Hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi thủy sản ở miền núi, vùng sâu vùng xa; phát triển kinh tế VAC, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Đến 2010 diện tích nuôi 1.800 ha, sản lượng 1.000 tấn.
+ Nuôi mặt nước lớn:
Từng bước phát triển nuôi thủy sản ở các hồ thủy lợi, thủy điện có mặt nước lớn, giao cho cộng đồng thôn xã hoặc các cá nhân, đơn vị quản lý kinh doanh; tận dụng và phát huy năng suất sinh học của loại hình nuôi này.
Đến 2010 nuôi 200 ha, sản lượng đạt 100 tấn cá các loại.
+ Nuôi đặc sản:
Một số đối tượng như baba, ếch... cần được chú trọng đầu tư phát triển; chủ động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh để cung cấp con giống và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là một hướng đi mới tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho các vùng có diện tích đất canh tác ít... đồng thời là nguồn sản phẩm cho xuất khẩu.
Đến 2010 diện tích nuôi đạt 30 ha, sản lượng 60 tấn.
c. Nuôi lồng.
+ Phát triển đa dạng hóa đối tượng nuôi lồng nước ngọt, chú trọng phát triển các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu như cá rô phi đơn tính, các đối tượng nuôi truyền thống như cá chép, mè vinh, trắm cỏ...
Đến 2010 đạt 1.850 lồng, sản lượng 640 tấn.
+ Nuôi lồng biển là một hướng đi mới, thời gian tới cần phát triển nuôi lồng biển với các đối tượng có giá trị kinh tế như cá mú, cá hồng, cá dò, cá chẽm, tôm hùm...vv.
Đến 2010, nuôi 50 lồng, sản lượng 100 tấn.
2.4. Chế biến thủy sản và xuất khẩu
Củng cố sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ chế biến thủy sản; nâng cao chất lượng, xây dựng sản phẩm chủ lực, phát triển thị trường, mở rộng hợp tác kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Đối với chế biến thủy sản xuất khẩu.
Xây dựng chiến lược sản xuất sản phẩm xuất khẩu để có kế hoạch đầu tư sản xuất nguyên liệu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại và chủ động về thị trường tiêu thụ. Chú trọng đầu tư sản xuất các mặt hàng chủ lực có lợi thế của địa phương bao gồm: mực đông, tôm đông IQF (tôm sú, thẻ), mực khô và cá đông các loại.
Phấn đấu tăng bình quân hàng năm 13,6% về sản lượng và 20% về giá trị chế biến thủy sản xuất khẩu.
Cơ cấu sản phẩm chế biến xuất khẩu đến 2010 như sau:
Chỉ tiêu | ĐVT | Tổng | Mực đông | Tôm đông | Cá đông | Mực khô | Khác |
Sản lượng | Tấn | 3.500 | 1.000 | 1.100 | 800 | 300 | 300 |
Tỷ trọng | % | 100 | 28 | 32 | 22 | 9 | 9 |
Giá trị | Tr.USD | 20 | 6,47 | 6,0 | 2 | 4,9 | 0,63 |
Tỷ trọng | % | 100 | 32,5 | 30,0 | 10,0 | 24,5 | 3,0 |
Nâng cao năng lực sản xuất của các đơn vị chế biến thủy sản hiện có; áp dụng quản lý chất lượng sản phẩm theo các hệ thống tiêu chuẩn HACCP, GMP, đảm bảo chất lượng VSATTP. Sắp xếp và điều chỉnh lại các cơ sở chế biến thủy sản một cách hợp lý, khuyến khích đầu tư sử dụng công nghệ mới.
Đẩy mạnh hợp tác liên kết, liên danh với các doanh nghiệp trong tỉnh và trong nước để nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu thủy sản đầu tư phát triển chế biến thủy sản xuất khẩu tại Quảng Bình.
Phối hợp tốt giữa các cấp, các ngành và các địa phương, cơ sở liên quan để tổ chức phát triển sản xuất, tăng nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và có chính sách phù hợp thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa các nhà máy với người sản xuất.
b. Về chế biến sản phẩm thủy sản truyền thống
Chú trọng đầu tư phát triển chế biến sản phẩm thủy sản phục vụ tiêu dùng, phấn đấu đến năm 2010, đạt 2 triệu lít nước mắm, 200 tấn khô các loại, 1000 tấn các loại mắm, ruốc và sản phẩm tẩm, ướp gia vị, chả cá...vv.
Phối hợp thực hiện Chương trình phát triển TTCN & NNNT đến năm 2010, sự hỗ trợ về vốn của trung ương, của các Chính phủ và tổ chức phi chính phủ (NGO), của Dự án Phân cấp giảm nghèo (DPPR), Dự án Cải thiện sinh kế...vv để phát triển và xây dựng làng nghề chế biến thủy sản ở Cảnh Dương, Bảo Ninh, Đức Trạch, Nhân Trạch, Ngư Thủy nhằm chế biến các sản phẩm: nước mắm, ruốc, mắm mịn, mắm thính, cá khô, ruốc khô, mực khô...vv.
Khai thác lợi thế của địa phương, xây dựng một số thương hiệu thực phẩm thủy sản: nước mắm Bảo Ninh, Cảnh Dương, tôm chua Đồng Hới...vv, mực tẩm gia vị, chả cá …vv phục vụ nhu cầu du lịch và tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống, cải tiến mẫu mã, bao bì phù hợp thị trường; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động chế biến thủy sản.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thủy sản ở các trung tâm nghề cá Hòn La, Thanh Trạch, để đảm bảo thu hút nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu phát triển của đánh bắt và nuôi trồng.
1. Giải pháp về quy hoạch
Tiếp tục rà soát, bổ sung và điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành, Quy hoạch NTTS đến 2010 và tầm nhìn đến 2020, triển khai quy hoạch sản xuất giống thủy sản; xây dựng quy hoạch chi tiết các tiểu vùng nuôi tập trung với các đối tượng nuôi chủ lực để tạo sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất lượng các đề án quy hoạch; gắn hoạt động quy hoạch NTTS với sản xuất nông nghiệp để có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc cấp nước ngọt, thoát lũ, kết hợp trồng rừng để phòng hộ và từng bước tái tạo hệ sinh thái rừng ngập mặn...
Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng quy hoạch các vùng nuôi tập trung, có quy mô lớn, liên vùng và liên quan đến nhiều lĩnh vực, bảo đảm tính hợp lý và có hiệu quả, nhằm phát triển ổn định và bền vững.
UBND các huyện, thành phố chủ động quy hoạch các tiểu vùng nuôi trên địa bàn, chú ý quy hoạch phát triển thủy sản phục vụ xóa đói giảm nghèo.
Chú trọng công tác điều tra cơ bản, quy hoạch sắp xếp lại nghề cá ven bờ và phân bố lực lượng sản xuất vùng khơi, kết hợp chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản để chuyển đổi cơ cấu sản xuất cho các vùng bãi ngang, cồn bãi sang nuôi thủy sản, chế biến và các dịch vụ khác. Xây dựng Quy hoạch các khu bảo tồn biển và các loài thủy sản ven bờ, ven sông cần bảo vệ để tái tạo nguồn lợi. Thực hiện Quy hoạch phát triển khai thác hải sản đến 2010, tầm nhìn 2020.
2. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư
Thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực khai thác, nuôi và chế biến thủy sản, các đề tài bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nuôi thủy sản "sạch", sản xuất giống sạch bệnh chất lượng cao, nuôi tôm theo công nghệ sinh học, nuôi sinh thái, nuôi thủy sản không sử dụng các loại kháng sinh và hóa chất cấm sử dụng...
Xây dựng và thực hiện phổ biến kiến thức về quy trình và công nghệ nuôi thủy sản sạch gắn với bảo vệ môi trường cho cộng đồng; mô hình nuôi an toàn, nuôi thủy sản thân thiện với môi trường theo GAP, CoC.
Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất giống: cua biển, ốc hương, cá lóc, cá chẽm, cá hồng mỹ và các đối tượng khác; công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị cao, các sản phẩm mới phù hợp với thị trường.
Mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân, các Viện nghiên cứu, Trường Đại học thủy sản, Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật các đối tượng nuôi mới và sản xuất giống, chế biến thủy sản và khai thác hải sản.
Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ, đưa kỹ thuật mới, các nghề mới phù hợp với điều kiện tự nhiên và truyền thống đánh bắt để phát huy có hiệu quả. Nâng cao trình độ kỹ thuật cho ngư dân thông qua công tác đào tạo, huấn luyện và xây dựng các mô hình sản xuất điển hình tiên tiến, các mô hình trình diễn kỹ thuật để chuyển giao công nghệ cho ngư dân.
Quan tâm đồng bộ cả về sản lượng và chất lượng sản phẩm trong nuôi trồng thủy sản, tránh hiện tượng chạy theo sản lượng, thả nuôi với mật độ cao ngoài khả năng đầu tư và quản lý làm ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi, đến chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân các cơ sở chế biến và của người dân về công tác quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản chế biến cho tiêu dùng.
Triển khai thực hiện các quy định về quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản từ khâu sản xuất nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến ngư, xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công nghệ; tuyên truyền, quảng bá kỹ thuật mới, nghề mới có năng suất cao, đánh bắt có tính chọn lọc; các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích mặt nước.
Đa dạng hóa các hình thức chuyển tải thông tin, tuyên truyền và phổ biến về công nghệ nuôi, khai thác, bảo quản và chế biến thủy sản, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đến tận người sản xuất, dịch vụ, các cán bộ quản lý trong toàn ngành và các ngành có liên quan.
3. Giải pháp về sản xuất giống thủy sản
Hoàn chỉnh quy hoạch và xây dựng Chương trình phát triển giống thủy sản đến 2010. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản, trước hết ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất tôm giống, cá rô phi đơn tính, đồng thời chú trọng phát triển hợp lý các đối tượng khác.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch con giống; thực hiện quy trình sản xuất giống chất lượng cao và sạch bệnh.
Về tôm giống, tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các trại sản xuất tôm giống, đảm bảo đến 2010 đạt sản lượng 500 triệu con. Trong đó, tôm sú 300 triệu con; tôm khác 150 triệu; cua, cá và nhuyễn thể 50 triệu con (có Chương trình phát triển giống riêng).
Nâng cấp Trại sản xuất tôm giống Quang Phú thành Trại giống thủy sản mặn, lợ cấp I của tỉnh để sản xuất, cung ứng con giống, sản xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ; đồng thời thực hiện lưu giữ giống gốc, giống thuần chủng, di nhập và nhân giống mới..., phục vụ phát triển nuôi thủy sản.
Nâng cao năng lực sản xuất các cơ sở sản xuất tôm giống: Đức Thắng, Hưng Biển, Lý Hùng, Thịnh Phát, Khánh Phát, Khánh Minh, Nhật Tiến, Quỳnh Hưng, Phương Nam đáp ứng nhu cầu nuôi tôm.
Về cá giống, thực hiện phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất cá giống để cung cấp giống tại chỗ cho nhu cầu phát triển nuôi của từng vùng. Đến 2010 sản xuất 100 triệu con giống, trong đó rô phi đơn tính dòng GIFT 30 triệu con, các loài cá truyền thống: rô đồng, cá lóc và các loài khác 70 triệu con.
Nâng cấp trại giống Đại Phương trở thành cơ sở chủ lực cung cấp giống thủy sản nước ngọt trên địa bàn toàn tỉnh.
Hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt khác để cung cấp giống cá tại chỗ cho từng địa phương. Phát triển thêm 2 trại sản xuất giống cá nước ngọt ở Tân Thủy và Cam Thủy, xây dựng một số cơ sở ương giống ở Quảng Ninh và Lệ Thủy phục vụ cho nhu cầu phát triển nuôi của huyện. Củng cố lại sản xuất trại giống Hóa Thanh, cung cấp cá giống cho khu vực miền núi.
Về giống các đối tượng khác, thực hiện tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh sản đối với: cua biển, ốc hương, baba, ếch, rô đồng, cá chẽm, cá hồng, các loài nhuyễn thể...vv đủ đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi thủy sản.
4. Giải pháp về thị trường
Củng cố và giữ vững các thị trường truyền thống, tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản, chú trọng thị trường nội địa.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và khai thác thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của tỉnh. Xây dựng chiến lược sản phẩm thủy sản xuất khẩu, sản phẩm hàng hóa nội địa làm cơ sở cho việc giới thiệu và khai thác thị trường. Tranh thủ sự giúp đỡ của Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Văn phòng tham tán thương mại Việt Nam tại các nước trong việc giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu mở đại diện thương mại tại nước ngoài.
Thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong nước để mở rộng thị trường, ổn định sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Thị trường Mỹ và EU chủ yếu là các sản phẩm tôm; Nhật, Hàn Quốc các sản phẩm sashimi, mực đông, sản phẩm giá trị gia tăng, mực khô cao cấp; Trung Quốc và Đài Loan chủ yếu là các sản phẩm cá đông, mực đông, mực khô; chú trọng mở rộng ra các thị trường Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc với các sản phẩm phù hợp.
5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật với nhiều hình thức để đảm bảo chất lượng, số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành Thủy sản. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề cho ngành thủy sản về thủy sản.
Đa dạng các hình thức đào tạo, quan tâm tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, nhà doanh nghiệp về chính sách quản lý nghề cá, chính sách kinh tế, thương mại..vv đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển thủy sản trong thời kỳ mới và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý; tăng cường công tác đào đạo, bồi dưỡng, tuyển chọn bổ sung cán bộ quản lý, kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề cho các đơn vị chế biến thủy sản xuất khẩu.
Phối hợp các cơ quan, Viện nghiên cứu, Trường Đại học thủy sản Nha Trang, Trường Đại học Quảng Bình và các Trường, Trung tâm đào tạo nghề tổ chức đào tạo Thuyền, Máy trưởng, công nhân kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ trung, đại học và sau đại học chuyên ngành khai thác, nuôi, chế biến và quản lý kinh tế thủy sản.
6. Giải pháp về quản lý, chỉ đạo tổ chức sản xuất
Tăng cường năng lực và hiệu lực quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy sản bằng biện pháp bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho ngành. Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động quản lý nhà nước của Sở Thủy sản và các đơn vị trực thuộc. Tăng cường cán bộ quản lý cho cấp huyện: mỗi huyện, thành phố ven biển cần bố trí 2- 3 cán bộ phụ trách thủy sản; các huyện miền núi bố trí 1-2 cán bộ nuôi trồng thủy sản.
Tăng cường phối hợp đồng bộ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển sản xuất và chế biến thủy sản giữa các cấp, các ngành và các địa phương, cơ sở; xây dựng mối quan hệ liên kết 4 nhà: nhà sản xuất nguyên liệu, nhà máy, nhà khoa học và nhà nước.
Xây dựng các tổ hợp tác và HTX nghề cá, hình thành các đội tàu cá, các tổ nhóm để hỗ trợ nhau trong tổ chức sản xuất và vay vốn; phát triển các hình thức kinh tế hộ và liên hộ để sản xuất nghề cá.
Kiện toàn và tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản. Chỉ đạo chính quyền các địa phương tăng cường công tác vận động tập hợp cộng đồng nông ngư dân trong các tổ chức như: Chi hội nghề cá, chi hội nuôi thủy sản, để có thể huy động sức dân giúp đỡ nhau trong sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thủy sản ở địa phương.
Thành lập và triển khai hoạt động của Hiệp hội nuôi, chế biến và xuất khẩu thủy sản của tỉnh, mở rộng sự hợp tác, tạo mối liên kết và giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh, liên kết, liên danh với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Huy động sự tham gia của cả cộng đồng nhằm phát triển thủy sản của tỉnh có hiệu quả và bền vững.
Sắp xếp lại tổ chức quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão, thực hiện tốt chức năng dịch vụ hậu cần nghề cá.
Nâng cao năng lực và tổ chức lại hệ thống Khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở; bổ sung cán bộ kỹ thuật, xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến ngư; đầu tư và nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác khuyến ngư.
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý chất lượng thủy sản và và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức thanh tra. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm dịch chất lượng giống và chủ động hoạt động quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản trong lộ trình hội nhập. Thành lập tổ chức Thanh tra chuyên ngành thủy sản, tổ chức quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thú y thủy sản, nhằm tăng cường năng lực quản lý nhà nước về thủy sản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
7. Nhóm giải pháp về đầu tư
Quan tâm đầu tư đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực sản xuất thủy sản, ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất thủy sản.
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ giúp đỡ của ngân sách Trung ương, các dự án đầu tư của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, tăng cường nguồn ngân sách địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các vùng nuôi. Chú trọng đầu tư công trình thủy lợi, điện lưới phục vụ nuôi trồng thủy sản; đầu tư cho phát triển khai thác thủy sản xuất khẩu, đổi mới công nghệ CBTSXK.
Huy động các nguồn vốn tín dụng cho đầu tư phát triển thủy sản:
+ Các nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển nuôi trồng, dịch vụ hậu cần, đóng mới tàu cá, các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, trại sản xuất giống thủy sản, thức ăn công nghiệp, dịch vụ đá lạnh, cơ khí tàu thuyền và nhiên liệu nghề cá, thu mua chế biến thủy sản.
+ Các nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư dịch vụ kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất và thuốc thú y thủy sản.
+ Các nguồn vốn của các chính phủ ngoài nước, NGO đầu tư cho hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, hỗ trợ tư vấn, chuyển giao công nghệ và truyền thông.
Đầu tư hoàn thiện các cảng cá, khu dịch vụ hậu cần & neo đậu trú bão cho tàu thuyền nghề cá Hòn La; xây dựng mới khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền nghề cá ở Sông Gianh và Nhật Lệ; xây dựng các bến cá gắn liền với chợ cá và khu thương mại nghề cá ở Đồng Hới, Đức Trạch, Thanh Trạch, Roòn.
Hiện đại hóa hệ thống thông tin nghề cá phục vụ cho công tác quản lý chỉ đạo sản xuất, từng bước thực hiện giám sát hoạt động sản xuất của tàu cá, giám sát vùng nuôi; xây dựng hệ thống và tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ - cứu nạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngư dân, đảm bảo an toàn sản xuất.
Ưu tiên bố trí các nguồn vốn này cho đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phát triển thủy sản, cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, hoạt động khoa học công nghệ và khuyến ngư, giáo dục và đào tạo, hoàn thiện và nâng cao năng lực hoạt động quản lý Nhà nước về thủy sản.
Đầu tư kinh phí cho chuyển giao ứng dụng công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thủy sản; triển khai các mô hình trình diễn; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm; hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nuôi lồng biển.
UBND các huyện, thành phố chủ động lập kế hoạch bố trí ngân sách hỗ trợ các hoạt động khuyến ngư như xây dựng mô hình, tập huấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ và công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang nuôi thủy sản.
Từ 2006-2010 tiếp tục khuyến khích, phát huy nội lực các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất thủy sản; đầu tư thực hiện các dự án phát triển khai thác xuất khẩu, nuôi và chế biến thủy sản của tỉnh.
8. Nâng cao năng lực và hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, nhanh chóng hoàn thành việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước về chế biến và nuôi trồng thủy sản của tỉnh, đảm bảo tính tự chủ, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất và phát triển.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong sản xuất kinh doanh hàng thủy sản. Thực hiện đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh, tạo mối quan hệ tốt giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên cơ sở sản phẩm có uy tín và chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các nhà máy CBTSXK cần tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ với người sản xuất và các chủ nậu, vựa. Khuyến khích liên kết, xây dựng mô hình hợp tác làm ăn, tạo cơ sở thực hiện tốt liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa người sản xuất và cơ sở thu mua chế biến.
Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu có trách nhiệm khai thác thị trường, xây dựng chính sách hỗ trợ cho người sản xuất để khuyến khích, tạo mối liên kết ràng buộc và xây dựng niềm tin cho người sản xuất để họ tự nguyện bán nguyên liệu cho nhà máy.
Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến tăng cường năng lực kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hóa chất trong nguyên liệu; áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn HACCP, GMP và SSOP.
9. Về chính sách
Xây dựng Chính sách khuyến khích phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010, trên cơ sở chính sách khuyến khích phát triển nuôi & CBTSXK giai đoạn 2001 - 2005 phù hợp với điều kiện phát triển trong thời kỳ mới, như:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề công nhân kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
+ Hỗ trợ mua sắm thiết bị; chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực sản xuất giống, khai thác, nuôi trồng và chế biến.
+ Hỗ trợ đầu tư phát triển nghề khai thác thủy sản xuất khẩu.
+ Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp đánh bắt hải sản các xã bãi ngang cồn bãi; hỗ trợ đầu tư phát triển nuôi thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao.
+ Hỗ trợ khuyến khích phát triển tàu cá có công suất từ 60 CV trở lên bằng vốn vay ưu đãi để tạo điều kiện cho ngư dân đầu tư phát triển chuyển đổi nghề.
+ Hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác phòng dịch, dập dịch trong nuôi trồng thủy sản.
+ Mức giảm thuế sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản được vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư tăng cường năng lực, đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến được dùng tài sản đầu tư để thế chấp.
+ Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát tìm kiếm thị trường…vv.
+ Trợ giá giống thủy sản cho miền núi, vùng sâu vùng xa để khuyến khích phát triển kinh tế VAC.
Giao Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu đề xuất ban hành các chính sách cụ thể để thực hiện.
10. Củng cố phát triển các cơ sở dịch vụ, hậu cần
Hoàn thiện đưa vào sử dụng khu dịch vụ hậu cần & neo đậu trú bão cho tàu thuyền nghề cá Hòn La; sắp xếp lại hệ thống cầu cảng tư nhân đảm bảo giữ gìn môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt chức năng dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ cho khai thác thủy sản phát triển.
Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng vật tư, ngư cụ, nhiên liệu …; phát triển mạnh đội tàu dịch vụ, tàu dầu và các trạm thu mua hải sản phục vụ cho hoạt động khai thác được thuận lợi, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xây dựng hệ thống và tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất, các đại lý dịch vụ thức ăn, thuốc, hóa chất phục vụ nuôi thủy sản.
Sắp xếp lại và đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở đóng mới, sửa chữa cơ khí tàu thuyền nghề cá đáp ứng yêu cầu sửa chữa, cải hóa,n, nâng cấp và đóng mới tàu cá xa bờ; thay thế, sửa chữa các thiết bị cơ khí, hàng hải nghề cá.
11. Giải pháp về quản lý môi trường, bảo vệ NLTS và phòng tránh thiên tai
Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật các tiểu vùng nuôi tập trung như cấp - thoát nước, giao thông, điện... đảm bảo theo tiêu chuẩn nuôi thâm canh và bán thâm canh; chú trọng phát triển phương thức nuôi theo công nghệ sạch và nuôi sinh thái. Áp dụng các tiêu chuẩn về nuôi an toàn (GAP), không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trên tất cả các vùng nuôi tập trung, nuôi công nghiệp; đầu tư các hệ thống xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
Đánh giá tác động môi trường tất cả các công trình, dự án đầu tư phát triển. Thực hiện thẩm định công nghệ và thiết bị dây chuyền công nghệ các dự án đầu tư sản xuất chế biến thủy sản.
Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Xây dựng phương án, chủ động ngăn ngừa sự cố tràn dầu; thực hiện công ước MARPOL ngày 2/11/1973 về phòng chống ô nhiễm biển.
Triển khai tập huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường biển cho ngư dân. Tăng cường thể chế và nâng cao nhận thức cho cán bộ địa phương, cơ sở về quản lý môi trường vùng bờ.
Tăng cường quản lý hoạt động tàu cá, áp dụng các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trên tàu cá, từng bước áp dụng Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010. Xây dựng khu bảo tồn biển Hòn La - Đảo Yến.
Thực hiện sự phân cấp mạnh trong quản lý nghề cá, quản lý các hoạt động của tàu cá, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Tiến hành phân vùng và phân cấp quản lý cho các cấp chính quyền địa phương ven biển; tổ chức quản lý nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh gắn với phát triển nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề dịch vụ khác, đặc biệt đối với vùng biển ven bờ.
Tăng cường sự phối hợp kiểm tra kiểm soát hoạt động nghề cá trên biển, kiểm soát các hoạt động có tính hủy diệt môi trường sống các loài thủy sinh; tổ chức tốt công tác đăng ký đăng kiểm tàu cá. Chủ động thực hiện các hoạt động theo Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt Nam - Trung Quốc.
Huy động các tổ chức đoàn thể, hiệp hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi... tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010. Xây dựng các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, quy hoạch và xây dựng các khu bảo tồn biển, bảo tồn thủy nội địa.
Xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống thông tin liên lạc nghề cá, cung cấp thường xuyên và kịp thời cho nhân dân các thông tin về dự báo thời tiết, ngư trường, mùa vụ, thị trường. Thực hiện tốt Nghị định 66/CP về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản, chú trọng tuyên truyền và tăng cường kiểm tra, giám sát về an toàn sản xuất trên biển như: trang bị phao cứu sinh, thiết bị cứu thủng..vv. Từng bước áp dụng hệ thống quản lý hoạt động tàu cá bằng công nghệ viễn thám.
Xây dựng lực lượng tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, đầu tư phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng, chủ động ngăn ngừa và triển khai ứng cứu kịp thời các thiệt hại do thiên tai, các sự cố tràn dầu. Kiện toàn và phối hợp hoạt động Ban Chỉ huy phòng chống bão lụt các cấp, đẩy mạnh công tác phòng chống bão lụt, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra, đầu tư xây dựng và hoàn thiện các Cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
V. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Để triển khai thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010, cần thực hiện đầu tư cho chương trình 19 dự án. Tổng nhu cầu vốn đầu tư XDCB toàn bộ chương trình: 338.500 triệu đồng, trong đó năm 2006: 51.820 triệu đồng (chi tiết xem phụ lục 3).
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
Nguồn vốn | 2006 | 2006 - 2010 |
Tổng cộng | 51.820 | 338.500 |
1. Vốn ngân sách | 9.650 | 121.000 |
2. Vốn nước ngoài | 1.170 | 20.000 |
3. Vay tín dụng | 25.000 | 117.000 |
4. Tự có | 16.000 | 80.500 |
- Về kinh tế: Chương trình được thực hiện sẽ góp phần phát triển đồng bộ thủy sản trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển thủy sản theo hướng CNH, HĐH; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn; tạo nguồn thực phẩm thủy sản ổn định, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh; tăng giá trị sản xuất của ngành Thủy sản so với năm 2005 là 62,6%; đảm bảo an ninh thực phẩm thủy sản; cải thiện đời sống nhân dân; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
- Về xã hội: Thu hút và tạo thêm nhiều việc làm ổn định, cho 5.500 đến 6.000 lao động nghề cá; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư các vùng, miền, góp phần xóa nghèo vươn lên làm giàu từ sản xuất thủy sản, cải thiện bộ mặt nông thôn; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất và quản lý tiên tiến của các nước có nghề cá phát triển, tạo tiền đề và là cơ sở cho tiến trình hội nhập.
- Về môi trường: Tăng cường công tác quản lý môi trường các vùng nuôi, môi trường sống các loài thủy, hải sản, tạo điều kiện tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi tập trung, các cơ sở chế biến, xuất khẩu thủy sản đảm bảo không ô nhiễm môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, từng bước phát triển thủy sản ổn định và bền vững.
1. Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển thủy sản giai đoạn 2006- 2010 của tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban, Giám đốc sở Thủy sản làm phó Ban thường trực, lãnh đạo các huyện, thành phố và các sở, ban, Ngành liên quan làm ủy viên, và tổ chuyên viên giúp việc để điều hành quản lý thực hiện Chương trình.
2. Giao Sở Thủy sản là cơ quan thường trực, trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thủy sản trong phạm vi cả tỉnh. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hằng năm và chuẩn bị các dự án, đề án cụ thể trình cơ quan chức năng xem xét ra quyết định thực hiện.
Tổ chức theo dõi triển khai các dự án theo tiến độ. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đề xuất các giải pháp phù hợp, kịp thời tham mưu điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, tổng kết các điển hình tốt ở các huyện, thành phố để nhân ra diện rộng trong toàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở Thủy sản, Tài chính và các đơn vị có liên quan cân đối bố trí vốn theo kế hoạch hỗ trợ, đầu tư phát triển thủy sản hàng năm.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình cần phối hợp chặt chẽ với Sở Thủy sản để lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện chương trình phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010.
5. UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung Chương trình để cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phối hợp với Sở Thủy sản và các sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển thuộc Chương trình trên địa bàn huyện, thành phố; thực hiện đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
6. Các tổ chức: Hội Nông dân tỉnh, Phụ nữ tỉnh, Cựu chiến binh tỉnh, Làm vườn tỉnh, Hiệp hội Nuôi, chế biến và xuất khẩu thủy sản, Đoàn thanh niên tỉnh… phối hợp chặt chẽ với sở Thủy sản trong việc tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và phát động quần chúng phát huy nội lực thực hiện tốt Chương trình./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN 2010
Nội dung | ĐVT | Năm 2000 | Năm 2005 | Kế hoạch | Tăng bình quân | 2010 so với 2005 (%) | ||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
I. Giá trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị sản xuất thủy sản (giá 94) | Tỷ đồng | 252,5 | 325,3 | 361,6 | 397,1 | 433,3 | 480,6 | 528,8 | 10,2% | 162,6 |
11. Giá trị sản xuất thủy sản | - | 148,5 | 218,3 | 232,1 | 245,4 | 259,4 | 273,5 | 288,5 | 5,7% | 132,2 |
Trong đó: - Giá trị sản xuất khai thác | - | 128,3 | 152,8 | 158,9 | 163,4 | 167,9 | 172,6 | 177,5 | 3,0% | 116,2 |
- Giá trị sản xuất nuôi | - | 20,2 | 65,5 | 73,2 | 82,0 | 91,5 | 100,9 | 111,0 | 11,1% | 169,5 |
2. Giá trị sản xuất chế biến | - | 104,0 | 107,0 | 129,5 | 151,7 | 173,9 | 207,1 | 240,3 | 17,6% | 224,6 |
II. Sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng sản lượng thủy sản | Tấn | 19.150 | 30.730 | 31.500 | 33.100 | 34.900 | 37.000 | 39.000 | 4,9% | 126,9 |
1. Sản lượng khai thác | Tấn | 17.160 | 26.100 | 26.500 | 27.200 | 28.000 | 29.000 | 30.000 | 2,8% | 114,9 |
1.1. Khai thác biển | Tấn | 16.760 | 25.785 | 26.200 | 26.925 | 27.745 | 28.765 | 29.780 | 2,9% | 115,5 |
- Tôm biển | " | 570 | 495 | 470 | 450 | 450 | 500 | 500 |
|
|
- Mực | " | 4.590 | 3.315 | 4.000 | 4.500 | 5.000 | 5.500 | 6.000 |
|
|
- Cá các loại | " | 10.700 | 20.988 | 20.430 | 20.700 | 21.040 | 21.530 | 22.060 |
|
|
- Khác | " | 900 | 987 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
|
|
1.2. Khai thác nội địa | Tấn | 400 | 315 | 300 | 275 | 255 | 235 | 220 |
|
|
- Tôm | " | 75 | 65 | 50 | 45 | 40 | 35 | 30 |
|
|
- Cá | " | 255 | 190 | 190 | 180 | 170 | 160 | 150 |
|
|
- Khác | " | 70 | 60 | 60 | 50 | 45 | 40 | 40 |
|
|
2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản | Tấn | 1.990 | 4.630 | 5.000 | 5.900 | 6.900 | 8.000 | 9.000 | 14,2% | 194,4 |
2.1. Nuôi nước mặn, lợ |
| 626 | 1.699 | 1.850 | 2.460 | 3.060 | 3.800 | 4.500 | 21,5% | 264,9 |
- Tôm nuôi | " | 206 | 1.524 | 1.630 | 2.100 | 2.600 | 3.050 | 3.500 | 18,1% | 229,7 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
- Cua nuôi | " | 120 | 135 | 140 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
- Cá nuôi | “ | 0 | 20 | 40 | 180 | 250 | 510 | 700 |
|
|
- Đặc sản, nhuyễn thể khác | " | 300 | 10 | 10 | 20 | 40 | 60 | 100 |
|
|
- Cá lồng | " |
| 10 | 30 | 60 | 70 | 80 | 100 |
|
|
2.2. Nuôi nước ngọt | Tấn | 1.364 | 2.931 | 3.150 | 3.440 | 3.840 | 4.200 | 4.500 | 9,0% | 153,5 |
- Cá ao hồ | “ | 931 | 2.189 | 2.290 | 2.400 | 2.500 | 2.650 | 2.700 |
|
|
- Cá - lúa và mặt nước lớn | " |
| 200 | 300 | 450 | 720 | 890 | 1.100 |
|
|
- Cá lồng | " | 433 | 512 | 530 | 550 | 570 | 600 | 640 |
|
|
- Đặc sản | " |
| 30 | 30 | 40 | 50 | 60 | 60 |
|
|
3. Chế biến và xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1. Chế biến hàng xuất khẩu | Tấn | 1.490 | 1.852 | 2.200 | 2.300 | 2.650 | 3.050 | 3.500 | 13,6% | 189,0 |
- Hàng đông | " | 525 | 1.761 | 2.000 | 2.080 | 2.400 | 2.750 | 3.100 | 12,0% | 176,0 |
- Hàng khô | " | 965 | 91 | 200 | 220 | 250 | 300 | 400 | 34,5% | 439,6 |
3.2. Giá trị chế biến TSXK | Tr.USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá trị chế biến thủy sản XK | " | 8,1 | 8,0 | 10,0 | 12,0 | 14,0 | 17,0 | 20,0 | 20,1% | 250,0 |
- Kim ngạch xuất khẩu | " | 6,1 | 2,7 | 5,0 | 7,0 | 10,0 | 12,0 | 14,0 | 39,0% | 518,5 |
3.3. Chế biến truyền thống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nước mắm | 1000 lít | 1.100 | 1.635 | 1.800 | 1.850 | 1.900 | 1.950 | 2.000 | 4,1% | 122,3 |
- Khác | Tấn | 460 | 650 | 700 | 800 | 900 | 1.000 | 1.200 | 13,0% | 184,6 |
III. Năng lực sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số tàu cá | Chiếc | 3.145 | 3.450 | 3.400 | 3.380 | 3.360 | 3.330 | 3.300 | - 0,9% | 95,7 |
Tổng công suất | CV | 67.300 | 100.050 | 105.000 | 110.000 | 115.000 | 120.000 | 125.000 | 4,6% | 124,9 |
- Loại dưới 20 CV | Chiếc | 1.092 | 950 | 900 | 850 | 800 | 750 | 700 |
|
|
- Loại 21 - 45 CV | " | 1.025 | 1.300 | 1.240 | 1.195 | 1.150 | 1.080 | 1.000 |
|
|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
- Loại 46 - 89 CV | " | 990 | 1.100 | 1.150 | 1.200 | 1.250 | 1.300 | 1.340 |
|
|
- Loại 90 - 149 CV | " | 18 | 70 | 80 | 100 | 120 | 150 | 200 |
|
|
- Loại trên 150 | “ | 20 | 30 | 30 | 35 | 40 | 50 | 60 |
|
|
2. Diện tích nuôi trồng | Ha | 1.352 | 2.978 | 3.200 | 3.500 | 3.900 | 4.300 | 4.800 | 10,0% | 161,2 |
2.1. Diện tích nuôi nước ngọt | " | 568 | 1.642 | 1.850 | 2.100 | 2.400 | 2.700 | 3.100 | 13,6% | 188,8 |
- Nuôi ao, hồ | " | 558 | 1.060 | 1.070 | 1.070 | 1.080 | 1.090 | 1.100 |
|
|
Trong đó nuôi đặc sản | " |
| 15 | 15 | 20 | 20 | 25 | 30 |
|
|
- Nuôi ruộng trũng (cá - lúa) | " | 10 | 582 | 730 | 930 | 1.200 | 1.450 | 1.800 |
|
|
- Nuôi mặt nước lớn | " |
| 0 | 50 | 100 | 120 | 160 | 200 |
|
|
2.2. Diện tích nuôi mặn, lợ | Ha | 784 | 1.336 | 1.350 | 1.400 | 1.500 | 1.600 | 1.700 | 4,9% | 127,2 |
Trong đó nuôi trên cát | " | 0 | 60 | 65 | 70 | 80 | 90 | 100 | 10,8% |
|
- Diện tích nuôi tôm | " | 650 | 1.160 | 1.200 | 1.300 | 1.400 | 1.500 | 1.600 | 6,6% | 137,9 |
- Diện tích nuôi cua | " | 134 | 166 | 140 | 90 | 90 | 90 | 90 |
|
|
- Diện tích nuôi khác | " |
| 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
|
3. Lồng, bè nuôi | Lồng | 1.920 | 1.450 | 1.645 | 1.680 | 1.770 | 1.860 | 1.950 | 6,1% | 134,5 |
3.1. Lồng nuôi nước ngọt | " | 1.862 | 1.438 | 1.630 | 1.660 | 1.740 | 1.820 | 1.900 |
|
|
3.2. Lồng nuôi mặn, biển | " | 58 | 12 | 15 | 20 | 30 | 40 | 50 |
|
|
4. Sản xuất giống thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1. Trại tôm giống | Trại | 3 | 18 | 20 | 22 | 24 | 26 | 28 |
|
|
- Tổng sản lượng (P15) | Tr.con | 1,8 | 100 | 150 | 200 | 300 | 400 | 500 | 38,0% | 500,0 |
4.2. Trại cá giống | Trại | 8 | 8 | 9 | 10 | 12 | 14 | 14 |
|
|
- Sản lượng cá bột | Tr.con | 47 | 50 | 55 | 60 | 70 | 85 | 100 | 14,9% | 200,0 |
- Sản lượng cá giống | " | 14 | 17,0 | 25,5 | 28,0 | 30,0 | 33,0 | 36,0 | 16,2% | 211,8 |
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THỦY SẢN CÁC ĐƠN VỊ ĐẾN NĂM 2010
Chỉ tiêu | ĐVT | Tổng số | Quản Trạch | Bố Trạch | Đồng Hới | Quảng Ninh | Lệ Thủy | Tuyên Hóa | Minh Hóa | Doanh nghiệp |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Tổng sản lượng thủy sản | Tấn | 39.000 | 12.120 | 11.930 | 7.730 | 2.170 | 4.070 | 340 | 60 | 580 |
1. Sản lượng khai thác | Tấn | 30.000 | 10.040 | 9.500 | 7.050 | 900 | 2.500 | 10 | - | - |
1.1. Khai thác biển | Tấn | 29.780 | 10.000 | 9.470 | 7.000 | 870 | 2.440 | - | - | - |
- Tôm biển | “ | 500 | 200 |
| 300 |
|
|
|
|
|
- Mực | “ | 6.000 | 2.000 | 2.200 | 1.500 | 100 | 200 |
|
|
|
- Cá các loại | “ | 22.280 | 7.500 | 6.980 | 5.000 | 710 | 2.090 |
|
|
|
- Khác | “ | 1.000 | 300 | 290 | 200 | 60 | 150 |
|
|
|
1.2. Khai thác nội địa | Tấn | 220 | 40 | 30 | 50 | 30 | 60 | 10 | - | - |
- Tôm | “ | 20 | 10 |
| 10 |
| - |
|
|
|
- Cá | “ | 120 | 20 | 20 | 20 | 20 | 30 | 10 |
|
|
- Khác | “ | 80 | 10 | 10 | 20 | 10 | 30 |
|
|
|
2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản | Tấn | 9.000 | 2.080 | 2.430 | 680 | 1.270 | 1.570 | 330 | 60 | 580 |
2.1. Nuôi mặn, lợ | “ | 4.500 | 1.470 | 1.510 | 410 | 460 | 120 | 0 | 0 | 530 |
- Nuôi tôm | “ | 3.500 | 1.200 | 1.240 | 250 | 340 | 120 | - | - | 350 |
- Cua nuôi | “ | 100 | 30 | 50 | 20 |
|
|
|
|
|
- Cá nuôi | “ | 700 | 200 | 200 | 100 | 100 |
|
|
| 100 |
- Đặc sản, nhuyễn thể khác | “ | 100 | 20 | 20 | 20 | 20 |
|
|
| 20 |
- Cá lồng | “ | 100 | 20 | - | 20 | - | - | - | - | 60 |
2.2. Nuôi nước ngọt | Tấn | 4.500 | 610 | 920 | 270 | 810 | 1.450 | 330 | 60 | 50 |
- Cá ao, hồ | “ | 2.700 | 457 | 655 | 250 | 640 | 528 | 90 | 50 | 30 |
- Cá - lúa và mặt nước lớn | “ | 1.100 | 50 | 60 | - | 100 | 880 | 10 | - | - |
- Cá lồng | “ | 640 | 93 | 195 | 12 | 60 | 30 | 230 | 10 | 10 |
- Đặc sản | “ | 60 | 10 | 10 | 8 | 10 | 12 | - | - | 10 |
III. Năng lực sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số tàu cá | Chiếc | 3.300 | 1.200 | 1.100 | 580 | 100 | 300 | - | - | 20 |
Tổng công suất | CV | 125.000 | 47.300 | 46.500 | 24.000 | 1.200 | 3.600 |
|
| 2.400 |
- Loại dưới 20 CV | Chiếc | 700 | 120 | 90 | 90 | 100 | 300 |
|
|
|
- Loại 21 - 45 CV | “ | 1.000 | 490 | 310 | 200 |
|
|
|
|
|
- Loại 46 - 89 CV | “ | 1.340 | 520 | 600 | 220 |
|
|
|
|
|
- Loại 90 - 149 CV | “ | 200 | 60 | 70 | 50 |
|
|
|
| 20 |
- Loại trên 150 | “ | 60 | 10 | 30 | 20 |
|
|
|
|
|
2. Diện tích nuôi trồng | Ha | 4.800 | 825 | 1.015 | 230 | 590 | 1.890 | 60 | 30 | 160 |
2.1. Diện tích nuôi nước ngọt | “ | 3.100 | 260 | 350 | 110 | 440 | 1.840 | 60 | 30 | 10 |
- Nuôi ao, hồ | “ | 1.100 | 180 | 250 | 110 | 260 | 220 | 40 | 30 | 10 |
Trong đó nuôi đặc sản | “ | 30 | 4 | 4 | 6 | 4 | 6 |
|
| 6 |
- Nuôi ruộng trũng (cá - lúa) | “ | 1.800 | 50 | 50 |
| 150 | 1.550 |
|
|
|
- Nuôi mặt nước lớn | “ | 200 | 30 | 50 |
| 30 | 70 | 20 |
|
|
2.2. Diện tích nuôi mặn, lợ | Ha | 1.700 | 565 | 665 | 120 | 150 | 50 | - | - | 150 |
- Diện tích nuôi tôm | “ | 1.600 | 560 | 570 | 120 | 150 | 50 |
|
| 150 |
- Diện tích nuôi cua | “ | 90 | - | 90 |
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi khác | “ | 10 | 5 | 5 |
|
|
|
|
|
|
3. Lồng, bè nuôi | Lồng | 1.900 | 260 | 590 | 30 | 150 | 100 | 700 | 20 | 50 |
3.1. Lồng nuôi nước ngọt | “ | 1.850 | 250 | 590 | 20 | 150 | 100 | 700 | 20 | 20 |
3.2. Lồng nuôi mặn, biển | “ | 50 | 10 |
| 10 |
|
|
|
| 30 |
TÓM TẮT NỘI DUNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Dự án phát triển khai thác hải sản
1.1. Các Dự án phát triển tàu cá đánh bắt vùng khơi
- Mục tiêu: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất khai thác sang đánh bắt khơi, giảm áp lực đánh bắt hải sản vùng lộng và ven bờ, nâng cao hiệu quả đánh bắt.
- Quy mô: Tàu có công suất từ 60 cv trở lên: 250 chiếc.
- Trang bị nghề: Lưới vây; rê, câu khơi; chụp mực: mỗi nghề 100 vàng.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 100 tỷ đồng (vốn vay và tự có).
1.2. Dự án chuyển đổi nghề nghiệp khai thác
- Mục tiêu: Chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác một cách hợp lý theo hướng đánh bắt khơi, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, hạn chế đi đến giảm hẳn các nghề đánh bắt ven bờ, các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi, xây dựng mô hình sau đó nhân rộng ra các địa bàn trong tỉnh.
- Nội dung: Chuyển đổi một số nghề đánh bắt ven bờ như Đáy, xúc, cào khung, giã tôm, mành lùi...vv ở các xã bãi ngang, cồn bãi sang các nghề khác:
Chuyển đổi nghề nghiệp đánh bắt ở các địa phương có điều kiện sang nuôi cá lồng sông, biển, nuôi hàu, nghêu, nuôi ốc hương...vv.
- Tổng vốn đầu tư cho dự án: 10 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: tự có, vay tín dụng, NGO, nước ngoài và ngân sách hỗ trợ.
2. Các dự án phát triển nuôi trồng thủy sản
2.1. Dự án quy hoạch và xây dựng hệ thống sản xuất giống thủy sản:
- Mục tiêu: đáp ứng đủ nhu cầu con giống, đảm bảo yêu cầu về chất lượng giống sạch bệnh; chủ động nguồn, đối tượng giống sản xuất và hạ giá thành.
- Nội dung:
+ Nâng cấp trại tôm giống Quang Phú thành trung tâm giống thủy sản mặn, lợ cấp I của tỉnh.
+ Xây dựng mới 5 trại sản xuất tôm giống và ốc hương giống, nâng công suất các trại hiện có đảm bảo công suất đạt 450 - 500 triệu/năm.
+ Nâng cấp trại cá giống Đại Phương thành Trại giống nước ngọt chủ lực có công suất 50 triệu cá bột/năm và 10 triệu cá hương giống/năm.
+ Xây dựng 4 trại cá ở hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ, công suất mỗi trại từ 10-15 triệu cá bột/năm.
- Dự kiến kinh phí: 15 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí: vốn ngân sách, tự có, vay, dự án DPPR.
2.2. Dự án đầu tư thủy lợi phát triển nuôi thủy sản mặn lợ
- Mục tiêu: Tạo nguồn nước ngọt chủ động cho các vùng nuôi để điều tiết độ mặn vào mùa hè và chủ động trong sản xuất tôm thương phẩm.
- Nội dung: Đầu tư xây dựng trạm bơm, kênh mương, cống cấp thoát nước.
Chuyển giao công nghệ nuôi ít thay nước, nuôi theo công nghệ sinh học.
- Địa điểm: Vùng nuôi thủy sản tập trung như; Hạ Trạch, Bắc Trạch, Mỹ Trạch, Đồng Trạch, Võ Ninh, Quảng Phong, Quảng Thuận - Quảng Phúc.
- Dự kiến kinh phí: 20 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, vay ngân sách và tự có của dân.
2.3. Dự án nuôi tôm, cá lồng biển theo công nghệ mới
Mục tiêu: Tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao và ổn định phục vụ chế biến xuất khẩu.
Nội dung: Phát triển 50 lồng nuôi tôm, cá. Năng suất: 3 tấn/lồng. Sản lượng: 150 tấn/năm.
Địa điểm: Vũng Chùa - Hòn La; Đức Trạch, Nhật Lệ, Lệ Thuỷ.
Dự kiến kinh phí: 5 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách, tài trợ quốc tế, vay tín dụng, vốn tự có.
2.4. Dự án đầu tư hạ tầng đê bao phát triển nuôi cá - lúa
Mục tiêu: Khai thác sử dụng hợp lý khu vực ruộng trũng để nuôi cá, tăng hiệu quả và thu nhập cho nông dân, giải quyết nhu cầu thực phẩm thủy sản.
Nội dung: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, phát triển 1.500 ha ruộng trũng vào nuôi cá - lúa ở các xã thuộc huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Bố Trạch.
Dự kiến kinh phí: 22,5 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách,vay tín dụng và vốn tự có của dân.
2.5. Dự án phát triển nuôi đặc sản, nhuyễn thể
Mục tiêu: Sử dụng hợp lý vùng nước trung và hạ triều, tăng nguồn thực phẩm tiêu dùng và xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm và hạn chế khối lượng chất thải từ các khu vực nuôi tôm, cua.
Nội dung: Khoanh nuôi 50 ha tuyến trung và hạ triều, để nuôi nghêu, sò huyết, vẹm xanh..., sản lượng 100 tấn/năm.
Địa điểm: Sông Ròon, Gianh.
Dự kiến kinh phí: 2 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng ưu đãi và vốn tự có của dân.
2.6. Dự án đầu tư hạ tầng phát triển các vùng nuôi thâm canh và bán thâm canh
Mục tiêu: Tận dụng tối đa diện tích mặt nước nuôi mặn lợ các huyện thành trong tỉnh để phát triển nuôi thủy sản mặn lợ.
Quy mô: Đầu tư 250 ha
Địa điểm: Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Đồng Hới
Tổng mức đầu tư: 15 tỷ đồng, từ ngân sách, vay tín dụng và tự có của dân.
2.7. Dự án phát triển nuôi thủy đặc sản trên vùng đất cát ven biển
Mục tiêu: ứng dụng công nghệ nuôi cá mú, cá chẽm, rô phi, ốc hương, nghêu, vẹm xanh... để phát triển nuôi trên vùng cát ven biển, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi thủy sản. Tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Nội dung: Phát triển 50 ha nuôi trên cát kết hợp trồng và chăm sóc bảo vệ rừng chống cát bay ven biển. Năng suất 2 tấn/ha. Sản lượng 100 tấn/năm.
Địa điểm: xã Trung Trạch, Nhân Trạch, Bảo Ninh, Hải Ninh, Ngư Thuỷ.
Dự kiến kinh phí: 12 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách, vốn ODA, vay ưu đãi và vốn tự có trong dân.
2.8. Dự án phát triển nuôi thủy đặc sản nước ngọt
Mục tiêu: ứng dụng công nghệ nuôi baba, ếch... để phát triển nuôi ao hồ nước ngọt, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi thủy sản; giải quyết việc làm, tăng nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu.
Nội dung: Phát triển 20 ha nuôi. Dự kiến năng suất 3 tấn/ha. Sản lượng 60 tấn/năm.
Địa điểm: Các huyện, thành trong tỉnh.
Dự kiến kinh phí: 10 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng và vốn tự có trong dân.
3. Các dự án phát triển chế biến thủy sản
3.1. Nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu:
Mục tiêu: Nâng cao năng lực sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Nội dung: Đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền thiết bị chế biến hàng đông và hàng khô theo công nghệ tiên tiến.
Tổng vốn đầu tư: 20.000 triệu đồng, thực hiện trong năm 2007 - 2008.
Chủ đầu tư: Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Sông Gianh, Phú Hải và Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Bình.
3.2. Xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản Hòn La
- Công suất dự kiến: 1.000 - 1.200 tấn sản phẩm/năm
- Sản phẩm chủ yếu: Hàng đông lạnh và hàng khô (mực, tôm, cá...), sản phẩm chế biến sẵn.
- Địa điểm xây dựng: Khu công nghiệp Hòn la.
- Tổng mức đầu tư: 15 tỷ đồng, hoặc 1 triệu USD.
- Nguồn vốn: vay, tự có, ngân sách hỗ trợ.
- Chủ đầu tư: Các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Dự kiến thực hiện: 2008 - 2009.
4. Các dự án phát triển hạ tầng, dịch vụ nghề cá
4.1. Dự án xây dựng khu neo đậu tránh trú bão Sông Gianh
- Địa điểm: trên Sông Gianh.
- Quy mô: cho 800 tàu cá có công suất dưới 300 cv, neo đậu tránh trú bão.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 25 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách chương trình hệ thống tránh trú bão quốc gia.
- Dự kiến khởi công: 2007 - 2008.
4.2. Dự án xây dựng khu neo đậu tránh trú bão Nhật Lệ
- Địa điểm: trên Sông Nhật Lệ.
- Quy mô tránh trú bão: 600 tàu cá/300cv.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 15 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách chương trình hệ thống tránh trú bão quốc gia.
- Dự kiến khởi công: 2007 - 2008.
4.3. Dự án xây dựng hệ thống bến cá, chợ cá
- Xây dựng bến cập tàu lên cá gắn với chợ cá, khu thương mại nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá liên hoàn.
- Địa điểm: Cảnh Dương, Đức Trạch, Quảng Phúc, Bảo Ninh
- Tổng vốn đầu tư: 30 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách, nước ngoài, NGO, vốn vay và đóng góp của dân.
- Thực hiện: 2007 - 2010.
4.4. Dự án xây dựng hệ thống thông tin liên lạc và tìm kiếm cứu hộ cứu nạn nghề cá
- Mục tiêu: Hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ thống thông tin liên lạc chuyên ngành và hỗ trợ phương tiện tìm kiếm cứu hộ cứu nạn nghề cá.
- Nội dung: Trang bị hệ thống máy thông tin liên lạc tầm xa, hệ thống kiểm soát hoạt động tàu cá; xây dựng các trạm thu phát theo dõi quản lý tàu cá. Đầu tư phương tiện cho công tác phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
- Dự kiến kinh phí: 5 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: vốn chương trình Biển Đông Hải đảo, viện trợ.
5. Các dự án tổ chức, đào tạo và quản lý
5.1. Dự án nâng cao năng lực hoạt động khuyến ngư:
- Mục tiêu: xã hội hóa công tác Khuyến ngư, làm cầu nối giữa sản xuất và nghiên cứu ứng dụng khoa học, tiến bộ kỹ thuật.
- Nội dung: Củng cố bộ máy Khuyến ngư cấp tỉnh, thành lập các Trạm khuyến ngư huyện và mạng lưới khuyến ngư viên cơ sở; bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới và xây dựng các điểm trình diễn phù hợp với tiểu vùng sinh thái và từng giai đoạn phát triển.
- Thực hiện: Trung tâm Khuyến ngư tỉnh; các huyện, TP và các xã, phường.
- Dự kiến kinh phí: 5 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí: vốn ngân sách, dự án DPPR.
5.2. Dự án đào tạo nguồn nhân lực
- Mục tiêu: xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất thủy sản trong thời kỳ mới.
- Nội dung: Đào tạo nghề và đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật chuyên ngành thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý và chỉ đạo sản xuất, nghiên cứu khoa học.
- Dự kiến kinh phí: 2 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí: vốn ngân sách, nước ngoài.
5.3. Dự án thông tin và truyền thông
- Mục tiêu: Hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ thống thông tin quản lý, kỹ thuật thủy sản. Tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, quản lý trong lĩnh vực thủy sản.
- Nội dung: Nâng cấp hạ tầng CNTT; ứng dụng CNTT vào quản lý thủy sản.
+ Xây dựng tờ tin chuyên ngành thủy sản; các chuyên mục trên đài phát thanh, truyền hình và đăng tải trên báo địa phương.
+ Xây dựng các cụm Panô tuyên truyền ở các vùng trọng điểm.
+ In tranh cổ động, tờ rơi tuyên truyền.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thủy sản cho cán bộ, ngư dân đến thôn, xã.
- Thực hiện: ngành thủy sản phối hợp các cơ quan báo chí và truyền hình.
- Dự kiến kinh phí: 2 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: vốn ngân sách, nước ngoài.
- 1Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển thủy sản của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 3Quyết định 09/2001/QĐ-UB về Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp, Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 09/2001/QĐ-UB về Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 2Quyết định 224/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển thủy sản của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 29/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực