- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 6Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 8Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 04/2022/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2023/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 17 tháng 02 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và bãi bỏ Quyết định số 84/QĐ-SCT ngày 14/6/2019 của Giám đốc Sở Công Thương Ninh Bình về việc ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH TRỰC THUỘC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 08/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Trung tâm khuyến công xúc tiến thương mại và phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình, cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực: khuyến công; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; công nghiệp hỗ trợ; cụm công nghiệp; tư vấn phát triển công thương trên địa bàn.
2. Trung tâm chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Công Thương, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công Thương địa phương, Cục Xúc tiến Thương mại, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số và các Vụ liên quan thuộc Bộ Công Thương.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc đặt tại: phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tham mưu giúp Giám đốc Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; công nghiệp hỗ trợ; cụm công nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Khuyến công
Tham mưu để Sở Công Thương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện tại địa phương; tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn;
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức, tham gia các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm; các hội thi, hội chợ, hội thảo về khuyến khích phát triển công nghiệp. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai kế hoạch, đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm trên địa bàn; phối hợp tổ chức nghiệm thu và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công đảm bảo đúng đối tượng, mục đích và các quy định hiện hành;
Theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về công tác khuyến công tại địa phương theo quy định;
Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối nguồn vốn từ ngân sách địa phương đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ về khuyến công; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác khuyến công địa phương.
b) Xúc tiến thương mại
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động, chương trình như: Hội chợ, phiên chợ hàng Việt, triển lãm, trưng bày sản phẩm, bình ổn giá dịp tết, hội thảo về thương mại nhằm giới thiệu các sản phẩm của địa phương với những đối tác trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn doanh nghiệp địa phương tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo về thương mại do các đơn vị trong và ngoài nước tổ chức khi được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn về thương mại, xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường, cung cấp thông tin thị trường, phát hành bản tin công thương, tạo mối liên kết giữa cơ sở sản xuất trong tỉnh với các hệ thống phân phối;
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về phát triển thương mại và hoạt động xúc tiến thương mại.
c) Thương mại điện tử
Triển khai các hoạt động về thương mại điện tử nhằm nâng cao nhận thức về thương mại điện tử cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức triển khai thực hiện chính sách kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nguồn nhân lực hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn.
d) Công nghiệp hỗ trợ
Căn cứ vào quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương, tham mưu xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;
Trực tiếp quản lý kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Ninh Bình; hướng dẫn các đơn vị chủ trì xây dựng các đề án; tổ chức ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện các đề án theo đúng chế độ tài chính hiện hành;
Hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương;
Xây dựng, lưu trữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp hỗ trợ. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức đào tạo và tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ công nghiệp hỗ trợ cho các đơn vị, cộng tác viên làm công tác công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Tiếp nhận các ý kiến phản hồi về khó khăn, vướng mắc trong hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ để tổng hợp đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết.
e) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Xây dựng các đề án, chương trình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức khảo sát, đo lường, đánh giá kết quả tiết kiệm năng lượng các cơ sở sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh; là đầu mối tiếp nhận và triển khai các chương trình tiết kiệm năng lượng của quốc gia, của tổ chức quốc tế tài trợ;
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho các cơ sở và cá nhân để triển khai thực hiện tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tiêu thụ;
Liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cung cấp các giải pháp kỹ thuật, trang bị thiết bị hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng.
f) Quản lý, phát triển cụm công nghiệp
Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện phương án phát triển các cụm công nghiệp, các kế hoạch, chương trình, đề án, quyết định UBND tỉnh liên quan các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiểm tra khảo sát, đánh giá thực hiện quy hoạch, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp;
Tham gia ý kiến các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án thứ cấp xin đầu tư vào trong cụm công nghiệp; phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở trong công tác lập, điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp và thẩm định khi thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng, hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp vào thuê đất sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; đề xuất xử lý các dự án trong cụm công nghiệp khi có vi phạm các quy định của Nhà nước báo cáo về Sở Công Thương;
Căn cứ quy định của pháp luật để hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở trong công tác lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp và thẩm định khi thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
Tổ chức các hoạt động dẫn và giới thiệu địa điểm, vị trí khu đất để thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp;
Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về cụm công nghiệp; khảo sát, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý phát triển cụm công nghiệp.
g) Tư vấn phát triển công thương
Tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35kV;
Tư vấn các giải pháp tiết kiệm năng lượng; cung cấp các giải pháp quản lý, kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ có hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng; kiểm toán năng lượng, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
h) Làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp (do Ủy ban nhân dân tỉnh giao) bằng nguồn vốn ngân sách.
Lập và triển khai dự án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ thực hiện trong dự án; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích đối với các dự án hạ tầng cụm công nghiệp đã được đầu tư đồng bộ bằng nguồn ngân sách do Trung tâm làm chủ đầu tư như: Vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, tổ chức duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác bảo đảm hoạt động bình thường, liên tục, đúng công năng thiết kế trong suốt thời gian hoạt động; khi triển khai dự án phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, bảo vệ môi trường...
2. Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, hoạt động đầu tư vào các cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
3. Giới thiệu sản phẩm hàng hóa, tạo đầu mối hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài nhằm, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, lưu giữ và khai thác các nguồn thông tin, dữ liệu điện tử về khuyến công, xúc tiến thương mại, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của Trung tâm.
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tư vấn công thương khác theo quy định của pháp luật; Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị khoa học công nghệ và tham gia thực hiện chương trình, đề án khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, xúc tiến thương mại và thương mại điện tử theo quy định.
5. Ký kết, thực hiện các hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật với tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tư vấn công thương khác.
7. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định.
8. Quản lý hồ sơ viên chức, lao động; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm:
a) Phòng Hành chính;
b) Phòng Khuyến công;
c) Phòng Xúc tiến thương mại;
d) Phòng Cụm công nghiệp;
e) Phòng Tư vấn.
Điều 5. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc và lao động hợp đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ) của Trung tâm trong tổng số lượng người làm việc, lao động hợp đồng của Sở Công thương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ.
Điều 6. Trách nhiệm của Trung tâm
Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Sửa đổi và bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi về Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 344/2013/QĐ-UBND về Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh
- 2Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025 trong năm 2021
- 5Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2023 về đính chính Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định 23/2022/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 38/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 19/2022/QĐ-UBND
- 9Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Điện Biên
- 10Quyết định 1/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2024 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công Thương Thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 4Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 7Quyết định 344/2013/QĐ-UBND về Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 11Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 14Thông tư 04/2022/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 15Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận
- 16Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025 trong năm 2021
- 17Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2023 về đính chính Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định 23/2022/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Ninh Thuận
- 19Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp
- 20Quyết định 38/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 19/2022/QĐ-UBND
- 21Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Điện Biên
- 22Quyết định 1/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 23Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2024 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công Thương Thành phố Hà Nội
Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình trực thuộc Sở Công thương tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 08/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Phạm Quang Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết