- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 25 tháng 4 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 304/TTr-SNV ngày 08/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Sở Nội vụ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy; Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; Công tác thanh niên; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi đua - khen thưởng.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật; Giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức dịch vụ công để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy định của pháp luật; Tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, điều chỉnh địa giới ấp, khu phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; Việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
8. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; Chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
9. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh”; Thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ cấp huyện.
11. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
12. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; Sơ kết, tổng kết thi đua; Phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; Tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; Quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
13. Về công tác thanh niên:
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan, Tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; Việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
14. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; Công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; Công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện công tác thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, huyện, thị xã trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác nội vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
c) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tổ chức bộ máy
- Phòng Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
- Phòng Đào tạo, Biên chế - tiền lương
- Phòng Xây dựng chính quyền
- Phòng Cải cách hành chính - Địa giới hành chính
- Phòng Công tác thanh niên
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 - 02 Phó Trưởng phòng; Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra, Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và từ 01- 02 Phó Chánh Văn phòng. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
3. Các tổ chức quản lý nhà nước thuộc Sở:
- Ban Tôn giáo
- Ban Thi đua - Khen thưởng
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Các tổ chức này có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức này do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Việc thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Biên chế của Sở và các tổ chức quản lý nhà nước thuộc Sở thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác nội vụ của tỉnh trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
3. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở Nội vụ hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Trong tổ chức và hoạt động của Sở phải đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, sự tham gia của cấp ủy Đảng trong việc xây dựng chủ trương, phương hướng của cơ quan.
Giám đốc Sở là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Sở; Đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về các vấn đề thuộc các lĩnh vực công tác nội vụ.
Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời cùng với Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc theo chế độ chuyên viên; Thanh tra và Văn phòng Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Các Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ chuyên môn được phân công, còn có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác của Phòng, điều hòa phối hợp công tác của Phòng, quản lý giờ giấc làm việc và duy trì sinh hoạt của Phòng. Chánh Thanh tra và Chánh Văn phòng Sở chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của thanh tra và Văn phòng.
4. Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), Lãnh đạo Sở họp giao ban với các Trưởng, Phó Trưởng phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Lãnh đạo các Ban, Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Ngoài ra, Sở họp toàn cơ quan để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới.
Hàng quý, Sở chủ trì họp giao ban về công tác nội vụ với các cán bộ làm công tác nội vụ của các huyện, thị xã và chuyên viên làm công tác tổ chức của một số sở, ngành của tỉnh. Tổ chức sơ kết sáu tháng và hội nghị tổng kết năm công tác nội vụ toàn tỉnh. Ngoài ra, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường với các sở, ngành, huyện, thị để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên đề ra.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
1. Với Bộ Nội vụ:
Sở chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác do Bộ Nội vụ phụ trách. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Nội vụ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của Bộ Nội vụ và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Ban của Tỉnh ủy:
Sở chủ động phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy để nghiên cứu đề xuất cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các mặt công tác: Quy hoạch và đào tạo cán bộ, phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền các cấp, tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị xã, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Nắm vững chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác nội vụ qua từng giai đoạn để phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn thực hiện thống nhất và đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh:
Sở chủ động bàn bạc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh để thực hiện những nhiệm vụ chung có liên quan đến 2 bên; Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh đề xuất chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền, củng cố Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở.
5. Với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
Sở Nội vụ xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện các chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở Nội vụ được yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý đối với công tác nội vụ của các sở, ngành, huyện, thị xã.
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Với Trường Chính trị tỉnh:
Sở tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, nghiệp vụ tổ chức, tin học và ngoại ngữ... cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; Cán bộ xã, phường, thị trấn.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác nội vụ.
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 199/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1278/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 43/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 8Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 43/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 199/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 1278/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 08/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Lê Thanh Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2011
- Ngày hết hiệu lực: 02/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực