Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên Bộ Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 14 về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh;
2. Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, vốn xây dựng cơ bản, đầu tư, các chương trình mục tiêu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này;
3. Quy định này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi cho sự nghiệp môi trường đảm bảo không thấp hơn quy định của Chính phủ;
2. Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện;
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường phải đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh.
1. Đảm bảo cho hoạt động quan trắc và phân tích chất lượng môi trường theo hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đã được UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng, thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa bàn tỉnh;
2. Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án:
a) Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích;
b) Vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh, khu xử lý rác thải thải các xã, thị trấn trong tỉnh;
c) Dự án xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học do địa phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
d) Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quyết định của UBND tỉnh.
3. Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; xử lý môi trường sau sự cố môi trường;
4. Quản lý bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền trên địa bàn tỉnh;
5. Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường địa phương (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng;
6. Xây dựng Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; điều tra, khảo sát, dự báo diễn biến môi trường; điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
7. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
8. Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương;
9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
10. Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
11. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế, cơ quan trung ương hỗ trợ tỉnh về bảo vệ môi trường (nếu có);
12. Hỗ trợ Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh;
13. Các hoạt động khác liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện:
1. Xây dựng báo cáo môi trường định kỳ, đột xuất; chi điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố;
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
3. Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn huyện, thành phố;
4. Hỗ trợ xử lý chất thải cho các cơ sở y tế, trường học của nhà nước do huyện, thành phố quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
5. Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền;
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; hoạt động quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; xác nhận cam kết về bảo vệ môi trường, phê duyệt đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
7. Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện;
8. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
9. Chi các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Nhiệm vụ chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên địa bàn;
2. Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp xã;
3. Hỗ trợ hoạt động giảm thiểu, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải trên địa bàn quản lý;
4. Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã;
5. Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Mức chi hoạt động bảo vệ môi trường.
1. Mức chi thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo định mức, chế độ chi tiêu tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT, các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Quy định này hướng dẫn cụ thể thêm một số mức chi như sau:
Số TT | Nội dung | Đơn vị tính | Khung, mức chi tối đa (1.000 đ) |
1 | Xây dựng đề cương |
|
|
| Dự án, đề án giá trị đến 300 triệu | Đề cương | 1.000 |
| Dự án, đề án giá trị > 300 triệu | Đề cương | 1.500 |
2 | Báo cáo phân tích, đánh giá theo chuyên đề của dự án, đề án giá trị ≤ 300 triệu | Báo cáo kết quả chuyên đề | 3.000 |
3 | Báo cáo phân tích, đánh giá theo chuyên đề của dự án, đề án giá trị > 300 triệu | Báo cáo kết quả chuyên đề | 8.000 |
4 | Báo cáo tổng kết dự án, đề án ≤ 300 triệu (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt) | Báo cáo | 5.000 |
5 | Báo cáo tổng kết dự án, đề án > 300 triệu (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt) | Báo cáo | 12.000 |
2. Mức kinh phí hỗ trợ: Căn cứ điều kiện cụ thể, quy mô, tính chất quan trọng của từng dự án, đề án, nhiệm vụ (sau đây gọi chung là nhiệm vụ) quy định tại khoản 2, điều 3, quy định này và khả năng ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện để xem xét, quyết định mức hỗ trợ.
CHẾ ĐỘ LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
1. Lập, phân bổ dự toán:
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Quy định này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung:
a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ đạo của UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh;
b) Vào đầu quý III hàng năm, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nhiệm vụ chi ngân sách về sự nghiệp môi trường của cấp mình, lập dự toán chi về bảo vệ môi trường năm sau theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Về thẩm định, phân bổ và giao dự toán.
a) Đối với kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh:
+ Căn cứ quyết định giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập phương án phân bổ kinh phí, trình UBND tỉnh quyết định;
+ Đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các đơn vị được phân bổ kinh phí thực hiện đúng nội dung dự toán đã được phê duyệt;
+ Đối với các nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường khác, các đơn vị được giao kinh phí lập đề cương nhiệm vụ, dự toán chi tiết theo chế độ hiện hành gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Đối với kinh phí sự nghiệp môi trường cấp huyện:
+ Căn cứ vào quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của UBND huyện, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định dự toán cho từng nội dung, nhiệm vụ thực hiện trình UBND huyện, thành phố quyết định phân bổ, phê duyệt giao dự toán chi tiết theo nhiệm vụ để các đơn vị tổ chức thực hiện;
+ Các đơn vị được phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện đúng nội dung dự toán đã được phê duyệt, phân bổ;
+ Đối với kinh phí sự nghiệp môi trường cấp xã cấp qua ngân sách huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch và Tài chính tham mưu UBND huyện quyết định giao dự toán chi sự nghiệp môi trường cùng dự toán thu, chi ngân sách xã theo định mức được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Đối với kinh phí sự nghiệp môi trường cấp xã:
Căn cứ quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của UBND huyện, thành phố; UBND cấp xã tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định tại Quyết định này được phản ánh và quyết toán vào Loại 280 “ Hoạt động bảo vệ môi trường” với các Khoản tương ứng, theo Chương tương ứng của sở, ban, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
1. Các sở, ban, ngành chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
2. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, đơn vị chức năng kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
2. Hàng năm, tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của ngân sách tỉnh gửi Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Xây dựng dự toán ngân sách chi sự nghiệp môi trường đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 3, Chương II Quy định này, Điều 4, Chương II Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của UBND tỉnh gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trình UBND tỉnh quyết định;
5. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi tiết cho các đơn vị được UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh (trừ những dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
6. Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về chế độ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND cùng cấp phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trình UBND tỉnh quyết định;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về chế độ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thuộc tỉnh.
Vào quý III hàng năm, căn cứ vào trách nhiệm được quy định tại Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của UBND tỉnh, các nhiệm vụ liên tịch, phối hợp thuộc phạm vi quản lý, Điều 3 của Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội lập đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm sau đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp vào kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt, phân bổ và thực hiện đúng nội dung đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí đã được phê duyệt, phân bổ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Vào quý III hàng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ quy định tại khoản 2, điều 122, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi sự nghiệp môi trường năm sau theo hướng dẫn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương. Bố trí ngân sách thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Chương II Quy định này; Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm đối với các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo phân cấp;
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Vào quý III hàng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ quy định tại khoản 3, điều 122, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi sự nghiệp môi trường năm sau theo hướng dẫn gửi UBND huyện, thành phố tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt. Bố trí ngân sách thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Chương II Quy định này; Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm đối với các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo phân cấp.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường phải thực hiện các quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT và nội dung bản quy định này. Hàng năm, sau khi quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính; các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường về Phòng Tài nguyên Môi trường huyện, thành phố tổng hợp báo cáo UBND huyện, thành phố; vào đầu quý II hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm trước ở cấp mình về Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, giám sát.
Đối với các nội dung chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND cấp xã phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Yên Bái
- 3Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1838/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chi tiết kế hoạch kinh phí sự nghiệp môi trường từ nguồn Trung ương bổ sung năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2017 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2017 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 09/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Nghị quyết 46/2010/NQ-HĐND về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Yên Bái
- 11Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 1838/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chi tiết kế hoạch kinh phí sự nghiệp môi trường từ nguồn Trung ương bổ sung năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra