- 1Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Quyết định 996/1998/TM-VP về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ Thương mại ban hành
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 0760/2001/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ 52/1999/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định số 996/1998/TMVP ngày 1/9/1998 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế làm việc của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành "Quy chế phối hợp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại" kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 13 trong Quyết định 0602/1999/QĐ-BTM ngày 18/5/1999 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế giải quyết những kiến nghị của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quản lý;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Viện, Ban, Trường và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0760/2001/QĐ-BTM ngày 18 tháng 07 năm 2001 của bộ trưởng Bộ Thương mại )
Để thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ 52/1999/NĐ-CP, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại triển khai đầu tư có hiệu quả, Bộ quy định về việc phối hợp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ như sau:
Điều 1. Dự án đầu tư và cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại.
1/ Bộ Thương mại có ý kiến bằng văn bản về chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm A và trình Thủ tướng Chính phủ quy định phê duyệt.
2/ Bộ Thương mại thẩm định và ra quyết định phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước thuộc nhóm B và C của các đơn vị trực thuộc Bộ. Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C.
3/ Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ căn căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển của ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu dự án có sử dụngđất thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
Điều 2. Nội dung thẩm định đối với các dự án do Bộ quyết định đầu tư:
1. Bộ Thương mại ra quyết định phê duyệt sau khi dự án đầu tư đã được thẩm định các nội dung quy định tại Điều 27 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP:
1.1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về:
a/ Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;.
b/ Chế độ khai thácvà sử dụng tài nguyên (nếu có);
c/ Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung;
d/ Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng;
đ/ Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
e/ Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu có);
g/ Phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án;
h/ Các vấn đề về rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư;
i/ Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án.
1.2. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án.
2/ Bộ Thương mại phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng tiến hành thẩm định (hoặc thuê cơ quan tư vấn thẩm định) đối với tất cả các dự án đầu tư nhóm B và C do Bộ quyết định đầu tư. Bộ phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án nhóm A sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định.
3/ Bộ Thương mại phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu thực hiện dự án do Bộ quyết định đầu tư (phê duyệt kế hoạch, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, nội dung hợp đồng...)
4/ Bộ Thương mại phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án do Bộ ra quyết định đầu tư sau khi được cơ quan quản lý xây dựng (Vụ Đầu tư) hoặc cơ quan kiểm toán (nếu cần) thẩm định.
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 3. Vụ Đầu tư là đơn vị chủ trì việc thẩm định và trình Bộ phê duyệt các dự án đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ, theo các nội dung sau:
- Tiếp nhận hồ sơ dự án và hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng;
- Lấy ý kiến của các Vụ chức năng của Bộ Thương mạivề những vấn đề có liên quan đến dự án đầu tư trước khi trình Lãnh đạo Bộ;
- Tuỳ theo yêu cầu cụ thể đối với từng dự án, Vụ có thể mời các tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ, ngành có liên quan để tham gia thẩm định dự án theo đúng quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định dự án đầutư, trình Lãnh đạo Bộ báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết, kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt hoặc văn bản trả lời đơn vị khi dự án không đủ điều kiện thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung thẩm định, thẩm tra khác trong dự án đầu tư (như thiết kế và tổng dự toán, đấu thầu, quyết toán...) theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 4. Các đơn vị phối hợp trong thẩm định dự án đầu tư:
Các Vụ chức năng của Bộ (Vụ Kế hoạch thống kê, Vụ Tài chính Kế toán, Vụ tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, các Vụ thị trường...) có nhiệm vụ tham gia ý kiến thẩm định dự án đầu tư bằng văn bản khi được đề nghị và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia có liên quan đến lĩnh vực phụ trách. Cụ thể như sau:
- Vụ kế hoạch Thống kê: Có ý kiến tham gia về sự phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển các ngành hàng, mặt hàng; Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có)....
- Vụ Tài chính kế toán: Có ý kiến tham gia về các điều kiện tài chính, khả năng vốn của đơn vị trên cơ sở phối hợp với các ý kiến đã đóng góp của các cơ quan chức năng với dự án; có ý kiến về phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án...
- Vụ Tổ chức cán bộ: Có ý kiến tham gia về các vấn đề giải quyết lao động, tiền lương, nhân sự triển khai dự án. Đối với dựán của các Trường thuộc Bộ cần có ý kiến về kế hoạch, quy mô đào tạo, phát sinh tổ chức mới...
- Vụ Khoa học: Có ý kiến tham gia về các phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng của máy móc thiết bị; các biện pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động...
- Các Vụ thị trường: Có ý kiến tham gia về chủ trương, chính sách liên quan đến dự án và những vấn đề về thị trường cung cấp hoặc tiêu thụ sản phẩm trong dự án (nếu có)...
Các Vụ nói trên có ý kiến tham gia cho dự án đầu tư trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và đề nghị tham gia gópý. Quá thời hạn yêu cầu nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như Vụ chức năng đồng ý với nội dung dự án, Vụ đầu tư sẽ tổng hợp ý kiến báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Điều 5. Chủ đầu tư dự án phải thực hiện đầy đủ và các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ về dự án đầu tư (hoặc về đấu thầu, quyết toán...) cho Vụ Đầu tư, đồng thời phải trình đầy đủ những nội dung mà các Vụ chức năng yêu cầu. Những vấn đề chưa rõ, chủ đầu tư đề nghị Vụ Đầu tư của Bộ giải thích, hướng dẫn.
THỜI GIAN THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ
Điều 6. Thời gian thẩm định dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và quyết toán dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định:
1- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A: Bộ Thương mại có ý kiến bằng văn bản gửi Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn15 ngày. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không quá 45 ngày.
2- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B: Bộ Thương mại thẩm định dự án và phê duyệt trong thời gian không quá 30 ngày; Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổngdự toán không quá 30 ngày; thẩm tra phê duyệt quyết toán không quá 2 tháng.
3- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C: Bộ Thương mại thẩm định dự án và phê duyệt trong thời hạn không quá 20 ngày; Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không quá 20 ngày; thẩm tra phê duyệt quyết toán không quá 1 tháng.
4. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền đơn vị tựquyết định đầu tư, khi đơn vị có văn bản báo cáo Bộ, nếu thấy cần thiết, Bộ Thương mại sẽ có ý kiến trả lời đơn vị trong thời hạn 10 ngày.
Điều 27. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Viện, Ban, Trường và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 0602/1999/QĐ-BTM về Qui chế giải quyết những kiến nghị của các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quản lý do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Quyết định 996/1998/TM-VP về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ Thương mại ban hành
Quyết định 0760/2001/QĐ-BTM về Quy chế phối hợp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 0760/2001/QĐ-BTM
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2001
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Đỗ Như Đính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2001
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực