Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 04 tháng 3 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 07 /2013/QĐ-UBND ngày 04 /3 /2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về trình tự quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở gồm các nội dung: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ (KH&CN) cấp cơ sở, Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở; xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi chung là nhiệm vụ cấp cơ sở); thẩm định đề cương, kế hoạch; ký kết hợp đồng; phân bổ, sử dụng, quyết toán kinh phí; kiểm tra; đánh giá, nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; công bố, đăng ký và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là các sở, ngành); UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ cấp cơ sở là nhiệm vụ do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cấp cơ sở, có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách Nhà nước, cần có sự tác động hỗ trợ tích cực của KH&CN, được thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, kế hoạch nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN.
2. Triển khai ứng dụng là tổ chức áp dụng tiến bộ KH&CN, kết quả các đề tài, dự án cấp tỉnh (được nghiệm thu hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo ứng dụng) vào thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống.
3. Xác định nhiệm vụ cấp cơ sở là lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát triển của sở, ngành và cấp huyện; đảm bảo các yêu cầu về tính cấp thiết, giá trị thực tiễn, giá trị KH&CN và tính khả thi, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
4. Xét duyệt đề cương nhiệm vụ cấp cơ sở là thẩm định sự phù hợp của cách tiếp cận; các nội dung và phương pháp tiến hành; mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm so với yêu cầu; khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả; tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện; mức độ xác thực, chi tiết của dự toán kinh phí và tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí.
5. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở là đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đề cương được duyệt và các tài liệu khác có liên quan.
6. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập, là tổ chức tư vấn cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác KH&CN của địa phương, ngành, đơn vị, trong đó có chức năng tư vấn xác định nhiệm vụ cấp cơ sở. Mỗi sở, ngành, địa phương chỉ có 01 Hội đồng KH&CN cấp cơ sở. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở là 05 năm.
7. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập nhằm xét duyệt đề cương và đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở được thành lập phù hợp với mỗi nhiệm vụ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
8. Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành là phòng, ban được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động KH&CN của sở, ngành; là đầu mối trình Thủ trưởng sở, ngành phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
9. Cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện là Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; là cơ quan đầu mối trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KH&CN CẤP CƠ SỞ VÀ HỘI ĐỒNG KH&CN CHUYÊN NGÀNH CẤP CƠ SỞ
Điều 3. Thành phần Hội đồng
1. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có từ 08-12 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên và Thư ký Hội đồng; cụ thể:
- Lãnh đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn phụ trách công tác có liên quan đến lĩnh vực KH&CN giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng; đồng thời, cử 01 công chức làm Thư ký Hội đồng.
- Ủy viên Hội đồng gồm các công chức công tác ở các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu thuộc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý KH&CN, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có từ 06-08 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện, các Ủy viên và Thư ký Hội đồng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên của Hội đồng là các cá nhân có chuyên môn phù hợp với nội dung cần tư vấn, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý KH&CN, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.
Các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ đang được Hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt, đánh giá thì không được tham gia Hội đồng.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như sau:
a) Xét duyệt những sáng kiến KH&CN cấp cơ sở.
b) Tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý; phương hướng phát triển KH&CN; nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch KH&CN và giải pháp xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của sở, ngành, địa phương.
c) Kiến nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ KH&CN, giải pháp kỹ thuật được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực do sở, ngành, địa phương quản lý.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến sự phát triển KH&CN của sở, ngành, địa phương.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có chức năng, nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt đề cương nhiệm vụ và đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
1. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
a) Được tham dự các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sở, ngành.
b) Được cung cấp tài liệu và khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan đến các nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
d) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về các ý kiến tư vấn và kiến nghị của mình.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
a) Được cung cấp tài liệu và khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan đến các nhiệm vụ của Hội đồng.
b) Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Các Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn của mình.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội đồng KH&CN cấp cơ sở và Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Quy định này. Các thành viên Hội đồng hoạt động mang tính cá nhân, không đại diện cho tổ chức, cơ quan nơi mình công tác và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 7. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Phương thức và trình tự các phiên họp của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở để xác định nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Tùy tình hình cụ thể của sở, ngành, địa phương, Hội đồng KH&CN cấp cơ sở họp ít nhất 01 lần/năm. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất thường.
b) Thư ký Hội đồng có trách nhiệm chuyển tài liệu đến các Ủy viên Hội đồng trước khi họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ cấp cơ sở ít nhất 05 ngày làm việc.
c) Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền). Bản nhận xét của các Ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng không được tham gia biểu quyết.
d) Trình tự phiên họp của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở
- Thư ký Hội đồng giới thiệu thành phần Hội đồng, các đại biểu tham dự; thông qua chương trình làm việc và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
- Hội đồng thảo luận, phân tích và chọn nhiệm vụ theo yêu cầu phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, ngành, đơn vị và tiêu chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Quy định này. Sau đó, Hội đồng tiến hành biểu quyết, nhiệm vụ được chọn phải được trên 2/3 số Ủy viên Hội đồng có mặt tán thành.
- Hội đồng tiến hành xác định tên nhiệm vụ, mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí, thời gian thực hiện của các nhiệm vụ đã được chọn.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận.
Thư ký Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm lập Bảng tổng hợp danh mục các nhiệm vụ cấp cơ sở đã được Hội đồng chọn và lập biên bản họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Phương thức và trình tự phiên họp của Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở xét duyệt đề cương nhiệm vụ
a) Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở thẩm định đề cương theo các nội dung tại Khoản 4 Điều 2 Quy định này.
- Thành phần hồ sơ họp bao gồm: Đề cương nhiệm vụ và các văn bản có liên quan phải được Thư ký Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở gửi đến các Ủy viên Hội đồng nghiên cứu trước phiên họp của Hội đồng ít nhất là 05 ngày làm việc.
- Các Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu kỹ tài liệu và có ý kiến nhận xét đánh giá bằng văn bản về đề cương nhiệm vụ để chuyển đến Thư ký tổng hợp trong phiên họp.
- Phiên họp Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền) chủ trì phiên họp Hội đồng và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện. Bản nhận xét của các Ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng không được tham gia biểu quyết.
- Các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện có thể mời thêm một số đại biểu của các đơn vị có liên quan cùng tham dự phiên họp của Hội đồng.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ (viết tắt là Chủ nhiệm) hoặc đại diện trong nhóm thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền tham dự báo cáo đề cương nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi của Ủy viên Hội đồng.
- Các Ủy viên Hội đồng thảo luận công khai, độc lập, đánh giá về các nội dung được mời tham gia tư vấn xét duyệt và quyết định theo hình thức chấm điểm; chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm.
- Đề cương nhiệm vụ đủ điều kiện để Hội đồng kiến nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt cho triển khai thực hiện phải đạt tối thiểu 2/3 số phiếu đề nghị thực hiện trong tổng số phiếu của các Ủy viên Hội đồng có mặt.
b) Trình tự phiên họp của Hội đồng
- Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
- Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ báo cáo tóm tắt đề cương nhiệm vụ.
- Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét. Thư ký Hội đồng đọc bản nhận xét của Ủy viên Hội đồng vắng mặt (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có).
- Hội đồng tiến hành thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng cho điểm đánh giá đề cương nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thư ký công bố kết quả kiểm phiếu của các Ủy viên Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có) trong đề cương nhiệm vụ, thời gian Chủ nhiệm hoàn chỉnh đề cương và bế mạc phiên họp Hội đồng.
- Thư ký Hội đồng lập biên bản làm việc của Hội đồng xét duyệt đề cương nhiệm vụ.
3. Phương thức và trình tự phiên họp của Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Thành viên tham dự phiên họp đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở, bao gồm thành viên Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở; Chủ nhiệm hoặc người được ủy quyền; đại biểu là đại diện các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
b) Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở phải được Thư ký Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở chuyển đến các Ủy viên Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng ít nhất là 05 ngày làm việc.
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
- Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng không được tham gia biểu quyết.
- Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) phải tham dự.
c) Trình tự phiên họp của Hội đồng
- Thư ký Hội đồng công bố Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
- Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) báo cáo tóm tắt kết quả nhiệm vụ.
- Các Ủy viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét và nêu câu hỏi đối với Chủ nhiệm (nếu có).
- Thư ký Hội đồng đọc bản nhận xét của các Ủy viên Hội đồng vắng mặt (nếu có).
- Đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi đối với Chủ nhiệm (nếu có).
- Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) và những người tham gia trả lời câu hỏi của các Ủy viên Hội đồng và các đại biểu (nếu có).
- Hội đồng trao đổi, thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá kết quả nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở KH&CN.
- Thư ký tổng hợp điểm đánh giá trung bình của các Ủy viên Hội đồng. Nhiệm vụ được đánh giá đạt yêu cầu khi có số điểm tối thiểu đạt từ 50% tổng số điểm đánh giá trở lên và số điểm về các yêu cầu sản phẩm của đề tài được thể hiện qua Báo cáo tổng hợp đạt từ 50% tổng số điểm đánh giá trở lên. Nếu không đạt một trong hai điều kiện này, nhiệm vụ được đánh giá không đạt yêu cầu.
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt ý kiến đánh giá của Hội đồng và kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có); bế mạc phiên họp Hội đồng.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP CƠ SỞ
Điều 8. Các nguồn hình thành nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Triển khai thực hiện theo chỉ đạo, đặt hàng, kế hoạch thực hiện chương trình hành động của các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Triển khai ứng dụng vào thực tiễn kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố ứng dụng.
3. Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của các cá nhân, đơn vị.
4. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN của Sở KH&CN, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN cho đơn vị mình.
5. Các cá nhân, đơn vị đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở, xây dựng phiếu đề xuất và gửi về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện để tổ chức họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 9. Yêu cầu đối với nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Tính cấp thiết
Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, sở, ngành.
2. Giá trị thực tiễn
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, dịch vụ, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sở, ngành.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, giải quyết công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch của sở, ngành, địa phương; giải quyết những vấn đề của thực tiễn.
3. Giá trị KH&CN
- Ứng dụng triển khai những vấn đề KH&CN, có tính mới, sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực KH&CN của địa phương, sở, ngành; tiếp cận được trình độ KH&CN của đất nước.
- Ứng dụng triển khai kết quả của các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho công bố ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
4. Tính khả thi
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ chính tổ chức (được giao thực hiện) và từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm; phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật rõ ràng.
Điều 10. Đăng ký nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thông báo đề xuất nhiệm vụ
Vào quí I hàng năm, trên cơ sở định hướng nhiệm vụ hoạt động KH&CN của địa phương; căn cứ vào điều kiện, phương hướng, nhiệm vụ và nhu cầu của sở, ngành, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo yêu cầu đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở cho năm sau đến các tổ chức và cá nhân liên quan. Thời gian nộp hồ sơ trong vòng 90 ngày kể từ ngày thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký lập một (01) bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan thông báo (các sở, ngành hoặc cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện). Hồ sơ gồm: Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (theo Biểu mẫu 1).
3. Trình tự thực hiện việc xác định nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Khi hết thời hạn thông báo, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tổng hợp các phiếu đề xuất trong vòng 05 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổng hợp xong các phiếu đề xuất, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu tổ chức họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở.
c) Căn cứ Biên bản họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành văn bản thông báo kết quả xác định nhiệm vụ đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn thông báo.
Điều 11. Thẩm định đề cương nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ được xác định đưa vào thực hiện cho năm sau lập một (01) bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan thông báo nhiệm vụ (các sở, ngành hoặc cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo. Hồ sơ nhiệm vụ, gồm:
a) Đề cương đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 2, B2-1, B2-2, B2-3 và B2-4);
b) Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 2, B2-5);
c) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 2, B2-6);
d) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện nhiệm vụ (theo Biểu mẫu 2, B2-7).
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan thông báo nhiệm vụ viết biên nhận giao cho người nộp (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (nếu nộp qua đường bưu điện). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan thông báo nhiệm vụ hướng dẫn người nộp làm lại hồ sơ; việc hướng dẫn hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần.
2. Trình tự thực hiện việc thẩm định đề cương nhiệm vụ
a) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc.
b) Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu tổ chức họp Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở thẩm định đề cương nhiệm vụ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở.
c) Thư ký Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở hoàn chỉnh Biên bản cuộc họp và gửi đến tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh đề cương và gửi về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện.
đ) Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện kiểm tra đề cương theo Biên bản cuộc họp và trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đề cương nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương.
Thời hạn giải quyết việc thẩm định đề cương nhiệm vụ: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh đề cương).
Điều 12. Phê duyệt danh mục kinh phí nhiệm vụ
Căn cứ vào kết quả xác định nhiệm vụ của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở và kết quả họp Hội đồng thẩm định đề cương nhiệm vụ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh mục kinh phí nhiệm vụ để đưa vào thực hiện cho năm sau.
1. Căn cứ quyết định phê duyệt danh mục kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện thực hiện ký kết hợp đồng với các cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm.
2. Riêng cơ quan chủ trì nhiệm vụ là các phòng thuộc sở, ngành, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thị xã, thành phố thì Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp (theo đề cương nhiệm vụ đã được phê duyệt) và tổ chức quản lý nhiệm vụ theo quy định.
3. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng.
b) Tên nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt.
c) Địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng.
d) Quy định việc sử dụng kết quả nghiên cứu và chia sẻ lợi ích khi sử dụng kết quả.
đ) Phương pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu.
e) Quyền sở hữu trí tuệ.
g) Chi phí thực hiện, phương thức thanh toán.
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
i) Các thỏa thuận khác.
Điều 14. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra tiến độ, kết quả, tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và góp ý kế hoạch sắp tới.
3. Địa điểm và phương thức kiểm tra
- Địa điểm kiểm tra: Tại đơn vị chủ trì nhiệm vụ hoặc tại điểm bố trí triển khai các nội dung công việc của nhiệm vụ.
- Cách thức kiểm tra: Trước khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra thông báo đến cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm về nội dung, địa điểm, thời gian kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ quản lý, làm cơ sở để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Khi đến thời gian hoàn thành theo hợp đồng đã ký, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ lập (01) bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan quản lý nhiệm vụ (các sở, ngành hoặc cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện) để tổ chức nghiệm thu. Hồ sơ, gồm:
a) Đề nghị nghiệm thu;
b) Báo cáo tổng hợp đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 3, B3-1, B3-2 và B3-3);
c) Báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhiệm vụ viết biên nhận giao cho người nộp (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ (nếu nộp qua đường bưu điện). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhiệm vụ hướng dẫn làm lại hồ sơ; việc hướng dẫn hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần.
2. Trình tự thực hiện việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc.
b) Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tổ chức họp Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở.
c) Thư ký Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở hoàn chỉnh Biên bản cuộc họp và gửi đến tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ xếp loại “Đạt”, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh Báo cáo tổng hợp và gửi 02 bộ (kèm đĩa CD) về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện.
đ) Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện kiểm tra Báo cáo tổng hợp theo Biên bản cuộc họp và trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Báo cáo tổng hợp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Báo cáo tổng hợp.
Thời hạn giải quyết việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh Báo cáo tổng hợp).
3. Mỗi nhiệm vụ được tổ chức đánh giá nghiệm thu tối đa 02 lần. Trong trường hợp nhiệm vụ đã được đánh giá lần hai vẫn không đạt yêu cầu, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện căn cứ kết luận của Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở để xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của nhiệm vụ và ghi nhận kết quả đánh giá.
Nhiệm vụ được thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở đã kết thúc; báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao nộp về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện; các sản phẩm của nhiệm vụ, các tài sản được mua sắm phục vụ nhiệm vụ đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Việc dự toán kinh phí nhiệm vụ cấp cơ sở được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động KH&CN của sở, ngành, địa phương hoặc được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp chuyên ngành.
2. Nội dung chi cho hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí quản lý và thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các văn bản có liên quan.
Điều 19. Phân bổ, sử dụng kinh phí nhiệm vụ
1. Căn cứ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết hoặc quyết định giao nhiệm vụ, các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp phân bổ kinh phí cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ đúng theo quy định.
2. Căn cứ dự toán kinh phí đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm lập kế hoạch chi tiết sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.
Điều 20. Quyết toán kinh phí nhiệm vụ
Kinh phí nhiệm vụ được quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách.
Điều 21. Công bố, đăng ký, lưu giữ
1. Nhiệm vụ được nghiệm thu khi được đánh giá xếp loại “Đạt”
- Đối với các nhiệm vụ của các sở, ngành: Thủ trưởng sở, ngành ban hành quyết định công nhận kết quả, cho phép công bố và giao trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng kết quả vào sản xuất và đời sống.
- Đối với các nhiệm vụ của cấp huyện: Cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận kết quả, cho phép công bố và giao trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống ở địa phương.
2. Sau khi nhiệm vụ cấp cơ sở được đánh giá, nghiệm thu, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm thực hiện công bố kết quả nhiệm vụ tại cơ quan mình và trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Tạp chí khoa học chuyên ngành,...
3. Cơ quan và cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký lưu giữ và sử dụng kết quả nhiệm vụ đúng quy định hiện hành.
Điều 22. Ứng dụng kết quả nhiệm vụ
- Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì nhiệm vụ và tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng kết quả nhiệm vụ vào sản xuất và đời sống.
- Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng kết quả nhiệm vụ phải lập kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả và định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả ứng dụng gửi về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện để tổng hợp báo cáo cơ quan cấp trên.
Điều 23. Quyền sở hữu, quyền tác giả
- Kết quả nhiệm vụ được thực hiện quyền sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nhiệm vụ.
1. Xây dựng, định hướng kế hoạch hàng năm về nhiệm vụ KH&CN của ngành, địa phương mình.
2. Tham mưu việc thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở và tổ chức họp thẩm định đề cương nhiệm vụ, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
3. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ.
4. Tổ chức xem xét và trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với các đề nghị của cơ quan chủ trì nhiệm vụ như: Xin gia hạn thời gian thực hiện, điều chỉnh nội dung và kinh phí nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được duyệt. Thời gian xin gia hạn không vượt quá ½ thời gian chính thức thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt.
5. Tham mưu cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Trường hợp vi phạm về quản lý tài chính hoặc tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện: Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện thực hiện thủ tục đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thu hồi kinh phí. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN cấp cơ sở chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với Thủ trưởng sở, ngành, cơ quản quản lý KH&CN cấp huyện; thực hiện các nội dung nghiên cứu đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ.
2. Khi có thay đổi về nội dung, địa điểm, kinh phí, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý KH&CN cấp cơ sở xem xét, giải quyết.
3. Chủ nhiệm có thể lựa chọn, phối hợp hoặc ký hợp đồng trách nhiệm với các tổ chức, cá nhân khác để triển khai nghiên cứu.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn cho các sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu phát sinh những vướng mắc, vấn đề mới, các sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan đề xuất bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- 1Công văn 1843/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 40/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm b khoản 3 Điều 6 của Quy định quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 294/2007/QĐ-UBND
- 4Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 4352/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bình Dương năm 2016
- 10Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 12Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 2Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 5Công văn 1843/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 40/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm b khoản 3 Điều 6 của Quy định quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 294/2007/QĐ-UBND
- 8Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí quản lý và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 4352/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bình Dương năm 2016
- 15Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 07/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra