Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2012/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 10 tháng 5 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ (TPCP) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và TPCP do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
Các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); các đơn vị quản lý, các chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý đầu tư, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và TPCP để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và TPCP do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 3. Quyết định phê duyệt dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và TPCP.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã tuân thủ đúng quy định hiện hành về thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư và cả các dự án mới và dự án điều chỉnh quyết định đầu tư.
2. Trước khi quyết định đầu tư, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (Mẫu hồ sơ thẩm định về nguồn vốn theo Phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư từ vốn NS Nhà nước.
1. Các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng các kế hoạch, chương trình và dự án đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn TPCP phải bám sát mục tiêu và định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020) của cả nước, Quy hoạch, Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020, Quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chương trình công tác của cấp ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh và huyện, thành phố đã được phê duyệt. Trong giai đoạn 2011 - 2015, triển khai từng bước điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn.
2. Việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách Nhà nước và vốn TPCP từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải căn cứ vào khối lượng thực hiện. Đối với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm của dự án. Việc cấp phát và ứng chi tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
3. Tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh, vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý và vốn ngân sách huyện, thành phố chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Trường hợp thật sự cần thiết phải bổ sung thêm vốn ngoài kế hoạch được giao phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn quyết định.
Việc cấp phát và tạm ứng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh, vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và vốn ngân sách huyện, thành phố từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải căn cứ vào khối lượng thực hiện.
4. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn phân cấp cho ngân sách cấp huyện, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác do cấp huyện, thành phố quản lý thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm dự án được bố trí vốn đúng nguồn, đủ vốn để hoàn thành theo quy định (nhóm C không quá 3 năm).
5. Việc bố trí vốn từ ngân sách các cấp phải được lập theo kế hoạch đầu tư 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và được phân khai ra kế hoạch hàng năm. Kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 được lập kế hoạch năm 2012 và kế hoạch đầu tư 3 năm (2013 - 2015). Nghiên cứu sắp xếp danh mục theo thứ tự ưu tiên và danh mục các dự án cần đình hoãn, giãn, dừng thực hiện để đảm bảo cân đối khả năng nguồn lực thực hiện của từng cấp ngân sách.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư 3 năm (2013 - 2015) trình Ủy ban nhân dân tỉnh để dự kiến khả năng cân đối vốn theo ngành, lĩnh vực, hỗ trợ có mục tiêu cho các Sở - ngành, huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện đầu tư.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập kế hoạch đầu tư năm 2012 và kế hoạch đầu tư 3 năm (2013 - 2015), việc xây dựng kế hoạch đầu tư 3 năm phải phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của huyện, thành phố và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cơ quan thẩm định nguồn vốn
a) Đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn TPCP:
UBND tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định về nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn TPCP.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì làm đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp chuẩn bị hồ sơ thẩm định, để UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và mức vốn hỗ trợ cho các dự án trên.
b) Đối với dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ phân cấp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015; vốn chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG).
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn, mức vốn tỉnh hỗ trợ cho các dự án.
2. Hồ sơ thẩm định về nguồn vốn Ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác do địa phương quản lý gồm:
a) Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn Ngân sách địa phương, theo mẫu phụ lục số 1 (đối với dự án khởi công mới) và theo mẫu phụ lục số 2 (đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh từ ngày 25/10/2011) theo Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó giải trình thuyết minh chi tiết về dự kiến các nguồn vốn thực hiện dự án; phần vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố và từng nguồn vốn khác. Thuyết minh khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có).
Dự kiến tiến độ bố trí các nguồn vốn theo từng năm để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm để làm căn cứ thẩm định khả năng bảo đảm phần vốn của ngân sách địa phương và nguồn vốn khác do địa phương quản lý.
b) Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án (nếu có).
c) Báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quy trình thẩm định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định gửi văn bản xin ý kiến Sở Tài chính.
b) Sở Tài chính có ý kiến tham gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 7 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định cho các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về nguồn vốn và phần vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố đầu tư cho dự án trong trong thời gian 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, trong thời gian 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định.
Trường hợp dự án phức tạp cần có thêm thời gian thẩm định hoặc cần xin ý kiến nhiều cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho các Sở, ngành và các huyện, thành phố dự kiến thời gian trả lời ý kiến thẩm định.
1. Đối với các dự án có quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 trở đi:
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định đầu tư, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi quyết định đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để các cơ quan này xem xét, giám sát để tiến hành xử lý cấp phát.
a) Đối với các dự án mới đã phê duyệt hoặc dự án có quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư trước ngày 25/10/2011, nhưng chưa khởi công hoặc chưa thực hiện phần điều chỉnh tổng mức đầu tư: Trước ngày 15/12/2011 phải gửi các quyết định đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để rà soát, cho ý kiến về khả năng cân đối nguồn vốn (đối với các dự án sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý).
b) Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng trong hồ sơ dự án và thẩm định dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối vốn ngân sách Nhà nước, vốn TPCP dẫn đến bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tốn thất thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt quyết định đầu tư gây ra và phải xử lý theo đúng các quy định của pháp luật. Đối với các dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn, đủ điều kiện bố trí vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh cân đối vốn để hoàn thành dự án theo quy định.
2. Từ năm 2012, không bố trí vốn cho các dự án đầu tư mới hoặc phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư, nếu trong hồ sơ phê duyệt dự án không có ý kiến thẩm định chấp thuận về nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Nguyên tắc rà soát, lập danh mục dự án và bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch.
Căn cứ vào việc rà soát, lập danh mục dự án và bố trí vốn, sau khi trình Trung ương và được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương cho tỉnh theo từng ngành, lĩnh vực, từng khoản bổ sung có mục tiêu; UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho từng dự án cụ thể.
Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách của địa phương, vốn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất ngân sách Nhà nước:
Sau khi trình và được HĐND tỉnh thông qua, căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư phát triển theo từng ngành, lĩnh vực; UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho từng dự án cụ thể.
1. Tiến hành rà soát các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, vốn TPCP giai đoạn 2012 - 2015:
Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã tập trung rà soát toàn bộ các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn TPCP nhằm tập trung đầu tư cho những công trình, hạng mục công trình thật sự cần thiết để sớm đưa công trình vào sử dụng; đình hoãn các công trình hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết, giãn tiến độ thực hiện sau năm 2015;
UBND cấp huyện (đối với dự án thuộc cấp huyện quản lý) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do tỉnh quản lý) chủ trì phối hợp chủ đầu tư, các cơ quan liên quan rà soát lập danh mục, đề xuất, thực hiện chuyển đổi hình thức đầu tư dự án sang các hình thức đầu tư khác như: BT, BOT, PPP…
a) Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Trung ương, vốn TPCP:
Những dự án không được tiếp tục bố trí vốn (Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế tỉnh huyện, kiên cố hoá trường lớp học…) tiến hành rà soát từng hạng mục công trình chưa thi công của mỗi dự án. Chỉ tiến hành thi công tiếp những hạng mục chưa thi công sau khi UBND tỉnh có văn bản đồng ý.
Những dự án được bố trí vốn nhưng không đáp ứng đủ so với tổng mức đầu tư (TMĐT): rà soát từng hạng mục chưa thi công để xác định điểm dừng kỹ thuật của mỗi dự án đảm bảo công trình vẫn phát huy hiệu quả trong điều kiện thiếu vốn đầu tư. Không bố trí vốn ngân sách cho khối lượng làm vượt kế hoạch vốn TPCP.
Những dự án đã phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện: Chủ đầu tư gửi quyết định đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát về khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ương và vốn TPCP bố trí cho dự án. Dự án chỉ được triển khai thực hiện khi đã có thông báo kế hoạch vốn của Trung ương.
b) Các dự án đầu tư sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn thu từ tiền sử dụng đất).
Các Sở, ban ngành trong tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã tiến hành rà soát các dự án đầu tư thuộc quyền quản lý để làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể:
- Đối với dự án đang thi công:
Tiến hành rà soát từng hạng mục công trình để phân loại hạng mục thực sự cần thiết tiếp tục thực hiện, hạng mục giãn tiến độ thực hiện, hạng mục không tiếp tục thực hiện. Xác định nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các dự án đã rà soát đến năm 2015.
Sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các công trình, trong đó chỉ rõ công trình trọng điểm trong kế hoạch đầu tư phát triển trong giai đoạn 2012 - 2015.
- Đối với dự án mới đã có chủ trương đầu tư chưa phê duyệt, dự án đã phê duyệt chưa khởi công:
+ Đối với dự án thật sự cần thiết phải khởi công sắp xếp thứ tự ưu tiên, thời gian khởi công - hoàn thành, bố trí vốn thực hiện theo đúng nguyên tắc “đảm bảo vốn đầu tư” tại mục I của kế hoạch này.
+ Đối với dự án chưa thực sự cần thiết, chưa cân đối được vốn đầu tư giãn tiến độ thực hiện sau năm 2015.
+ Lựa chọn một số dự án có khả năng chuyển đổi sang hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP…
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn 2012 - 2015:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển giai đoạn 2012 - 2015 của từng cấp ngân sách.
Căn cứ kết quả rà soát các dự án đầu tư thuộc từng loại nguồn vốn.
Từng cấp ngân sách tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2012 - 2015 đảm bảo các nguyên tắc tại mục I kế hoạch này. Và theo từng loại nguồn vốn, cụ thể:
a) Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2012 - 2015, bao gồm:
- Các dự án đã và đang được đầu tư từ nguồn vốn này.
- Các dự án khởi công mới phải là các dự án thật sự cần thiết, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thẩm định về nguồn vốn và mức vốn đầu tư.
b) Danh mục các dự án sử dụng vốn TPCP giai đoạn 2012 - 2015.
- Các dự án đang được đầu tư từ nguồn vốn TPCP theo Nghị quyết 881/NQ-UBTVQH12 ngày 04/01/2010 và các dự án được bổ sung tại Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 28/01/2011 về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn TPCP năm 2011.
- Không bổ sung thêm các dự án mới đầu tư từ TPCP trong kế hoạch 2012 - 2015 (trừ trường hợp các dự án được Chính phủ và cac Bộ, ngành Trung ương chấp thuận).
c) Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn thu từ tiền sử dụng đất): Bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên, công trình trọng điểm.
d) Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, vốn CTMTQG:
Đối với hỗ trợ xây dựng nông thôn mới: các dự án đầu tư xây dựng kế cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội phải nằm trong quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới được duyệt. Mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 04/2012 ngày 30 tháng 3 năm 2012 sửa đổi, bổ sung quyết định số 15/QĐ-UBND và các quy định hiện hành.
Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo phân cấp, vốn CTMTQG: bao gồm dự án đã và đang sử dụng các nguồn vốn này, những dự án khởi công mới, phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thẩm định về nguồn vốn và mức vốn hỗ trợ.
1. Rà soát các dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc quyền quản lý. Thời gian xong trước 30/6/2012.
2. Xây dựng Kế hoạch đầu tư trung hạn 3 năm 2012 - 2015.
Các Sở ngành, UBND các huyện thành phố: Xây dựng Kế hoạch đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, CTMTQG, TPCP giai đoạn 2012 - 2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Thời gian xong trước 30/6/2012.
UBND cấp xã: Xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án do xã quản lý sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện; tiền thu từ đất do xã quản lý gửi UBND huyện để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Thời gian xong trước 15/6/2012.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các Sở ngành, UBND các huyện, cấp xã xây dựng Kế hoạch đầu tư trung hạn năm 2012 - 2015. Tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn năm 2012 - 2015 từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, CTMTQG,TPCP trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian xong trước 15/7/2012.
b) Xây dựng dự thảo quy định của UBND tỉnh về trách nhiệm đầu tư, quy mô đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư đối với dự án xây dựng nông thôn mới sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước dưới 30% tổng mức đầu tư. Thời gian xong trước 30/6/2012.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tiến hành rà soát các dự án sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn TPCP. Thời gian xong trước 30/6/2012.
d) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ thẩm định nguồn vốn, mức vốn các dự án sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW, vốn TPCP. Thủ tục hồ sơ thẩm định nguồn vốn, mức vốn đối với các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ phân cấp theo Nghị quyết 31/2010/HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh và Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015; vốn CTMTQG.
4. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn thủ tục cấp phát, thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách,Trái phiếu Chính phủ. Thủ tục cấp phát thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới. Thời gian xong trước 20/5/2012.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư năm 2013 - 2015 các nguồn vốn, các dự án đầu tư có nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thẩm định nguồn vốn, mức vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các dự án đầu tư do cáp huyện, cấp xã quản lý.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Hướng dẫn việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách Nhà nước, vốn TPCP từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải căn cứ vào khối lượng thực hiện. Đối với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm của dự án. Việc cấp phát và ứng chi tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành. Thời gian xong trước 30/6/2012.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này; làm đầu mối để tiếp nhận các kiến nghị hoặc vướng mắc phát sinh có liên quan đến Quy định này trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp xử lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo hoặc điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu kế hoạch (đợt III) nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 1684/2005/QĐ-UBND phân cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Quyết định 184/QĐ-TTg năm 2011 về giao kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 -2015 tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu kế hoạch (đợt III) nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 1684/2005/QĐ-UBND phân cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 07/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra