- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 07/2004/QĐ-UB | Sơn La, ngày 06 tháng 1 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (Đã sửa đổi);
Căn cứ luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số: 16/TT- TC ngày 06 tháng 01 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Qui định thời hạn lập, gửi, phân bổ, quyết định, giao dự toán; thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán; thời hạn lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán đối với các cấp Ngân sách địa phương như sau:
1. Thời hạn lập, gửi dự toán:
a. Đối với dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn:
- UBND xã, phường, thị trấn lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn báo cáo Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND cùng cấp xem xét trước ngày 15/6 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn gửi dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn đến UBND, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã chậm nhất vào ngày 20/6 năm trước.
b. Đối với dự toán ngân sách huyện, thị xã:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc huyện, thị xã lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc nhiệm vụ được giao gửi về phòng Tài chính, phòng Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 15/6 năm trước.
- Chi cục thuế lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi Cục thuế tỉnh, Uỷ ban nhân dân, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã và trước ngày 20/6 năm trước.
- Các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn huyện lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân dân, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã và trước ngày 20/6 năm trước.
- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với phòng Kế hoạch - Đầu tư xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan thu lập, dự toán thu chi ngân sách của các xã, phường, thị trấn; lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã (gồm ngân sách sách cấp huyện, thị xã và ngân sách các xã, phường, thị trấn) báo cáo UBND huyên, thị xã trình thường trực HĐND huyện, thị xã xem xét trước ngày 25/6 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND, UBND huyện, thị xã gửi dự toán ngân sách huyện đến UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư chậm nhất vào ngày 30/6 năm trước.
c. Đối với dự toán ngân sách tỉnh:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc ngân sách cấp tỉnh lập dự toán thu chi ngân sách thuộc nhiệm vụ được giao gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 15/6 hàng năm.
- Các đơn vị dự toán cấp I lập dự toán thu chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; xem xét dự toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6 năm trước.
- Cục thuế lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn tỉnh gửi Tổng cục thuế, UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6 năm trước.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi cơ quan quản lý cấp trên, UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6 năm trước.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị dự toán và cơ quan thu lập, dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, thị xã; lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương (gồm ngân sách sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã), dự toán chương trình mục tiêu Quốc gia báo cáo UBND tỉnh trình thường trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày 20/7 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia chậm nhất vào ngày 25/7 năm trước.
2. Thời hạn quyết định, phân bổ, giao dự toán:
a. Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã; Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, thị xã và hướng dẫn dự toán đối với ngân sách huyện, thị xã chậm nhất sau 2 ngày kể từ ngày HĐND quyết nghị.
b. Đối với dự toán ngân sách cấp huyện:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, thị xã về dự toán ngân sách huyện, thị xã, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, mức bổ sung từ ngàn sách cấp huyện, thị xã cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn; Phòng Tài chính trình UBND huyện, thị xã quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện, thị xã cho từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn dự toán đối với ngân sách xã, phường, thị trấn chậm nhất sau 2 ngày kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết nghị.
b. Đối với dự toán ngân sách xã:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND xã, phường, thị trấn về dự toán ngân sách; UBND xã, phường, thị trấn quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn chậm nhất sau 1 ngày kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết nghị.
3. Thời hạn lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm đối với các cấp ngân sách:
a. Đối với ngân sách xã:
- UBND xã, phường, thị trấn lập quyết toán thu, chi ngân sách xã trình Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn xem xét gửi phòng Tài chính huyện, thị xã chậm nhất vào ngày 15/02 năm sau.
- Phòng Tài chính huyện, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách các xã, phường, thị trấn xong chậm nhất vào ngày 28/02 năm sau.
- Sau khi quyết toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn được phòng Tài chính thẩm định; UBND xã, phường, thị trấn trình HĐND phê chuẩn vào kỳ họp giữa năm.
- Sau khi báo cáo quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn được HĐND phê chuẩn; UBND xã, phường, thị trấn báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi phòng Tài chính chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày HĐND phê chuẩn.
c. Đối với ngân sách huyện
- Phòng Tài chính huyện, thị xã tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; lập báo cáo thu, chi ngân sách huyện, thị xã (gồm quyết toán ngân sách cấp huyện, thị xã và quyết toán ngân sách các xã, phường, thị trấn trình UBND huyện, thị xã xem xét gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31/03 năm sau.
- Sở Tài chính thẩm định quyết toán đối với ngân sách các huyện, thị xã xong chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau.
- Sau khi báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã được Sở Tài chính thẩm định, UBND huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp phê chuẩn vào kỳ họp giữa năm.
- Sau khi báo cáo quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã được HĐND cùng cấp phê chuẩn, UBND huyện, thị xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày HĐND phê chuẩn.
d. Đối với ngân sách tỉnh.
- Sở Tài chính lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp, lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngán sách địa phương (bao gồm quyết toán ngân sách cấp tỉnh và quyết toán ngân sách các huyện, thị xã) trình UBND tỉnh, thường trực HĐND tỉnh xem xét. cho ý kiến chậm nhất vào ngày 15/7 năm sau.
- Sau khi được thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến về quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương, UBND tỉnh gửi quyết toán về Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 31/7 năm sau.
- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương để HĐNĐ tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách vào kỳ họp cuối năm.
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương sau khi được HĐND phê chuẩn, UBND tỉnh báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính chậm nhất 5 ngày sau khi được HĐND tỉnh phê chuẩn.
4. Thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán năm của đối với các đơn vị dự toán:
a. Đối với đơn vị dự toán cấp huyện
- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện lập, gửi báo cáo quyết toán năm về phòng Tài chính chậm nhất vào ngày 25/01 năm sau.
- Phòng tài chính xét duyệt quyết toán đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện xong chậm nhất vào ngày 15/2 năm sau.
b. Đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh
- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh lập quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 25/01 năm sau.
- Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc xong chậm nhất vào ngày 10/3 năm sau.
- Đơn vị dự toán cấp I lập quyết toán thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; tổng hợp quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập quyết toán thuộc phạm vi quản lý (gồm quyết toán của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc) gửi cho Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15/3 năm sau.
- Sở Tài chính xét duyệt quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách xong chậm nhất vào ngày 31/3 năm sau.
- Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp I xong chậm nhất vào ngày 15/4 năm sau.
5. Thời hạn phê chuẩn quyết toán năm của các cấp ngân sách:
- HĐND xã, phường, thị trấn phê chuẩn quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn xong chậm nhất vào ngày 15/6 năm sau.
- HĐND huyện, thị xã phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện, thị xã xong chậm nhất vào ngày 30/6 năm sau.
- Thời hạn HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của điều 67 Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn công tác xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách tỉnh hàng năm; công tác tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung quy định này tại các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách của Địa phương.
Điều 3. Quyết dinh có hiệu lực thi hành từ ngày sau 15 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng trong việc lập, gửi, quyết định, phân bổ, giao dự toán từ năm ngân sách 2005, lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán từ năm ngân sách 2003.
Điều 4. Các Ông (bà) Chánh văn phòng HĐND-UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các đơn vị dự toán và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
- 1Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 77/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; bổ sung dự toán thu ngân sách địa phương; điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2013
- 3Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2013
- 4Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 77/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tăng dự toán thu ngân sách nhà nước; bổ sung dự toán thu ngân sách địa phương; điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2013
- 7Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2013
Quyết định 07/2004/QĐ-UB Qui định thời hạn lập, gửi, phân bổ, quyết định, giao dự toán; thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán; thời hạn lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán đối với các cấp Ngân sách địa phương do Tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 07/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hà Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2004
- Ngày hết hiệu lực: 12/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực