- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Quyết định 06/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 3Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/03/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế quyết định số 1250/2000/QĐ-UBT ngày 30/5/2000 của UBND tỉnh. Quyết định có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Nơi nhận : | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long).
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về công tác quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) bao gồm công tác vận động, đàm phán, ký kết, hồ sơ, quy trình thẩm định, phê duyệt, giám sát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Viện trợ PCPNN được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Các đối tượng được tiếp nhận viện trợ PCPNN là các cơ quan, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a/ Các cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
b/ Các hội, hiệp hội các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN. Việc quản lý và sử dụng viện trợ phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ quan quản lý ngành; địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN:
1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo (bao gồm xây dựng đê bao chống lũ, giao thông nông thôn, các mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao và bền vững, các chương trình quốc gia về phòng chống đại dịch cho vật nuôi, cây trồng).
2. Phát triển hạ tầng cơ sở, xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số).
3. Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
4. Nâng cao năng lực cho các đối tác địa phương; chuyển giao công nghệ.
5. Các hoạt động văn hóa - thể dục thể thao và du lịch.
6. Các hoạt động nhân đạo và cứu trợ khẩn cấp.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời kỳ.
2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh là đầu mối trong công tác vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 5. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh làm đầu mối thực hiện đàm phán, ký kết các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, do đó các bên tiếp nhận viện trợ PCPNN nêu tại điểm a và b, khoản 2, Điều 1 Quy chế này trước khi tiếp xúc và làm việc hoặc tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức PCPNN, phải báo cáo cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh biết để phối hợp hoạt động.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án.
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh phối hợp với Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN cùng với Bên tài trợ phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án (đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Trong trường hợp cần thiết, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, Liên hiệp các tổ chức hưu nghị tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch vốn hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 9, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục 1a, 1b,1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
3. Văn bản đề nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Thông tư 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định.
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 8 và Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
- Bước 2: Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của Chương trình, dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Trong trường hợp đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng được hình thức trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định; thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và xây dựng dự thảo Quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định, dự thảo Quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ đối với văn kiện chương trình, dự án, phi dự án Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo mẫu Phụ lục 2, 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5, Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d, khoản 2, Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
4. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 10. Hồ sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ, trong đó có 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập 4 bộ hồ sơ, trong đó 2 bộ gốc và 2 bộ sao. Bao gồm:
- Văn bản đề nghị xin tiếp nhận viện trợ của Chủ khoản viện trợ gửi Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Văn bản của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin phép tiếp nhận viện trợ (trình Sở Kế hoạch và Đầu tư trường hợp có sử dụng vốn đối ứng);
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN cho Bên tiếp nhận viện trợ.
- Đối với các khoản viện trợ có qui mô nhỏ lẻ (quà, vật…) chỉ cần có văn bản của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại Khoản 3, Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được thực hiện theo Thông tư 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm định tới Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 12. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
a) Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác các chương trình dự án viện trợ với các tổ chức PCPNN được nhanh chóng, kịp thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN viện trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nêu tại điểm b và c khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN nêu tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 10 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định những dự án có sử dụng vốn đối ứng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ không phải lập dự án đầu tư hoặc khoản viện trợ có quy mô nhỏ, lẻ.
Điều 13. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa thuộc các khoản viện trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào tỉnh bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 của Quy chế này; phải được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Hàng hóa quy định tại Khoản 1 điều này phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này phê duyệt và chủ thể có trách nhiệm thông báo chính thức cho Bên tài trợ.
2. Các khoản viện trợ PCPNN có giá trị từ 5.000 USD trở xuống, trong trường hợp Bên tài trợ đồng ý tài trợ đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho chủ khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận trên cơ sở có biên bản giữa bên tài trợ và chủ khoản viện trợ PCPNN và các chứng từ có liên quan đến kế toán, thủ quỹ của chủ khoản viện trợ PCPNN. Sau đó sẽ làm thủ tục phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN theo Điều 12 của Quy chế này.
3. Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ngoài việc thỏa thuận tiếp nhận các hàng hóa chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thỏa thuận tiếp nhận những hàng hóa đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ quan chủ quản chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt việc tiếp nhận.
Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được tiếp nhận.
Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được giao cơ quan chức năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý này.
5. Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 15. Chủ khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện trợ PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án phải có Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban Quản lý chương trình, dự án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban Quản lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy chế này phê duyệt. Tại quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc, các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án.
4. Ban Quản lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban Quản lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 17. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
- Các điều chỉnh, bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy định tại tiết 3, điểm a, khoản 1 Điều 10 Quy định này.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và 3, điểm a, khoản 1 Điều 10 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 9; tiết b, khoản 1 và khoản 3 Điều 10; khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
Điều 20. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 21. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 22. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và khách quan quá trình thực hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác.
2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch, phương thức thực hiện và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện trợ PCPNN hoặc nguồn vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
Điều 23. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát, đánh giá. Kế hoạch chi tiết phải được Ban Quản lý chương trình, dự án chuẩn bị chậm nhất sau 3 tháng, kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án.
b) Xây dựng quy chế, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của Bên tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.
c) Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia.
d) Thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp Ban Quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Bên tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án, đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho Ban Quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý Nhà nước được cấp từ ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VII Quy chế này.
Điều 24. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
Lập và gửi báo cáo báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Mẫu biểu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 25. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 26. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 27. Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công trình, dự án do PCPNN tài trợ.
1. Vốn đối ứng nêu tại Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham gia vận động, đàm phán, ký kết thỏa thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi tắt là nhà tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng nêu tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Nguồn viện trợ là hỗ trợ phát triển chính thức ODA;
b) Các khoản viện trợ mà trong văn bản thoả thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định bên nhận tài trợ phải đóng góp vốn đối ứng;
c) Các khoản viện trợ không nằm trong các lĩnh vực tại Điều 28 Quy chế này;
d) Các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài nhà nước của Việt Nam.
Điều 28. Điều kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản viện trợ vào các lĩnh vực: Y tế; Giáo dục; Bảo vệ môi trường; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Khôi phục ngành nghề truyền thống; Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc, Xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao vai trò phụ nữ; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; Hỗ trợ người nghèo; Giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
2. Đối với các khoản viện trợ theo chương trình, dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
3. Đối với các khoản viện trợ phi dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong Quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.
Điều 29. Bố trí kinh phí đối ứng
1. Đối với vốn đối ứng để cùng với nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thỏa thuận. Đối với chương trình, dự án đặc biệt mức vốn đối ứng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Vốn đối ứng do nhà tài trợ thỏa thuận vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1, Điều này thì các đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm huy động từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để thực hiện. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể để đối ứng vốn viện trợ.
Điều 30. Lập và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận, cam kết với nhà tài trợ và Quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán kinh phí vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh, cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp cùng với vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp đối với các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận, cam kết với nhà tài trợ và Quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán bổ sung gửi Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở kế hoạch và Đầu tư; phòng tài chính- kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán.
Điều 31. Nguồn kinh phí bố trí vốn đối ứng
1. Nguồn kinh phí bố trí vốn đối ứng cho các khoản viện trợ PCPNN thuộc nguồn ngân sách tỉnh.
2. Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 32. Cấp phát, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và thanh toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết thúc dự án, chương trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II. III, IV và chương V quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án có sử dụng vốn đối ứng đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại các điểm b, khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 19 Quy chế này, trừ các dự án không sử dụng nguồn vốn đối ứng.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 35. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn của tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh bố trí kinh phí cho công tác xúc tiến và vận động viện trợ PCPNN.
Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức PCPNN tại Vĩnh Long.
4. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ khen thưởng đối với công tác vận động, viện trợ PCPNN.
Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tiếp xúc, quan hệ, vận động, đàm phán, ký kết, tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tiếp nhận và quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch vận động hàng năm và chiến lược vận động viện trợ PCPNN 5 năm, 10 năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Công an tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn của tỉnh. Đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN cấp và gia hạn giấy phép cho các tổ chức PCPNN.
Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Ngoại vụ- Kinh tế đối ngoại, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tham gia thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, đơn vị có văn bản góp ý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 1250/2000/QĐ-UBT về Quy chế quản lý trong quan hệ vận động, tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 06/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 8Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
- 1Quyết định 1250/2000/QĐ-UBT về Quy chế quản lý trong quan hệ vận động, tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 06/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 5Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 5Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 06/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2011
- Ngày hết hiệu lực: 18/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực