- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTTUBTWMTTQVN-BNV hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ Trưởng Tổ Dân phố do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 3Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 11 tháng 3 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV ngày 12/5/2005 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 19/TTr-SNV ngày 15/02/2008 và Báo cáo thẩm định số 14/BC-STP ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Địa vị pháp lý của ấp, khóm
1. Ấp, khóm không phải là một cấp chính quyền mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao.
2. Dưới xã là ấp; dưới phường, thị trấn là khóm.
Điều 2. Cơ chế quản lý, quy mô của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn. Quy mô của ấp, khóm được thành lập mới phải có từ 100 hộ trở lên.
2. Đối với những ấp, khóm hiện nay có quy mô lớn hơn, nhưng đã ổn định thì giữ nguyên. Trừ những trường hợp đặc biệt như: ấp, khóm có diện tích lớn, dân số đông do di dân, sắp xếp bố trí dân cư, tổ chức tái định cư - định canh, có địa hình đi lại khó khăn... do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ấp, khóm
1. Cộng đồng dân cư trong ấp, khóm cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết; giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hoá của dân tộc ở ấp, khóm.
2. Xây dựng và thực hiện quy ước của ấp, khóm.
3. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
4. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
6. Ấp, khóm được thành lập các tổ chức quần chúng, việc thành lập các tổ chức quần chúng phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức hoạt động của ấp, khóm
1. Hình thức hoạt động của ấp, khóm được thực hiện thông qua Hội nghị ấp, khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, khóm triệu tập và chủ trì.
2. Hội nghị của ấp, khóm đựơc tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của ấp, khóm chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái với pháp luật.
3. Thành phần hội nghị gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của ấp, khóm
Cơ cấu tổ chức của ấp, khóm gồm: Trưởng ấp, khóm và từ 01 đến 02 Phó trưởng ấp, khóm.
1. Trưởng ấp, khóm do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp, khóm. Trưởng ấp, khóm chịu sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khóm hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ ấp, khóm); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp, khóm trong quá trình triển khai công tác.
2. Đối với ấp, khóm dưới 1.500 nhân khẩu có 01 Trưởng ấp, khóm và 01 Phó Trưởng ấp, khóm giúp việc cho Trưởng ấp, khóm.
3. Trường hợp ấp, khóm có trên 1.500 nhân khẩu, ngoài 01 Trưởng ấp, khóm và 01 Phó Trưởng ấp, khóm có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp, khóm. Việc bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp, khóm do Trưởng ấp, khóm đề nghị (sau khi có sự thống nhất bằng văn bản với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 6. Trụ sở làm việc của ấp, khóm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho ấp, khóm có địa điểm làm việc ổn định.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có bảng tên trụ sở; nội dung bảng tên trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có các đặc điểm như sau: góc bên trái trên cùng nhìn lên là tên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chính giữa là tên: trụ sở ấp hoặc khóm.
Điều 7. Xây dựng và thực hiện quy ước (hương ước) của ấp, khóm
1. Ấp, khóm xây dựng quy ước (hương ước) về công việc thuộc nội bộ nhân dân trong ấp, khóm, kế thừa và phát huy thuần phong mỹ tục của cộng đồng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh.
2. Quy ước (hương ước) do nhân dân trong ấp, khóm xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt.
3. Việc xây dựng và phê duyệt quy ước (hương ước) phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với ấp, khóm, Trưởng ấp, khóm
1. Ấp, khóm được cấp kinh phí hoạt động. Trưởng ấp, khóm được hưởng phụ cấp hàng tháng, được cử đi tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.
2. Kinh phí hoạt động của ấp, khóm và mức phụ cấp hàng tháng đối với Trưởng ấp, khóm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Ấp, khóm có các sổ sách ghi chép sau
1. Sổ ghi biên bản các cuộc họp.
2. Sổ theo dõi tạm trú, tạm vắng.
3. Sổ ghi danh sách nhân hộ khẩu trong ấp, khóm.
4. Sổ ghi tài sản của ấp, khóm và những công trình văn hóa, kinh tế do ấp, khóm quản lý.
5. Sổ theo dõi các hộ trong ấp, khóm thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước quy định.
6. Sổ theo dõi tình hình đời sống của nhân dân, có phân loại hộ giàu, khá, nghèo...
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẦU TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khóm
1. Triệu tập và chủ trì Hội nghị ấp, khóm để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của ấp, khóm để giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ấp, khóm và vệ sinh môi trường. Xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện Quy ước (Hương ước) của ấp, khóm.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét giải quyết.
5. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội nghị, Trưởng ấp, khóm ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp, khóm.
6. Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; 6 tháng, cuối năm phải gửi báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước Hội nghị ấp, khóm.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ấp, khóm
Phó Trưởng ấp, khóm là người giúp việc cho Trưởng ấp, khóm; giúp Trưởng ấp, khóm thực hiện các nhiệm vụ được giao, thay mặt Trưởng ấp, khóm khi Trưởng ấp, khóm vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Trưởng ấp, khóm và trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 12. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó trưởng ấp, khóm
Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó trưởng ấp, khóm là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp, khóm mới hoặc trong quá trình hoạt động bị khuyết Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khóm lâm thời hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khóm
Trưởng ấp, khóm phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, khóm, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 14. Quy trình bầu trưởng ấp, khóm
1. Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng ấp, khóm theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định ngày tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm và ra quyết định thành lập tổ bầu cử.
2. Giới thiệu nhân sự
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, khóm, sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khóm hoặc Chi bộ cấp xã, Ban công tác Mặt trận ấp, khóm phối hợp với các tổ chức đoàn thể thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh trong ấp, khóm dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận ấp, khóm và những nguời ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.
b) Căn cứ danh sách ứng cử tại Hội nghị cử tri, Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diên lãnh đạo của các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu Trưởng ấp, khóm phải có số dư ít nhất một người.
3. Tổ bầu cử và Ban kiểm phiếu
a) Tổ bầu cử có từ 5 đến 7 thành viên do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của ấp, khóm.
b) Ban kiểm phiếu có 03 thành viên. Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu và do Hội nghị bầu trước khi bỏ phiếu.
4. Nhiệm vụ của tổ bầu cử
a) Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng ấp, khóm.
b) Công bố danh sách ứng cử viên.
c) Tổ chức Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm.
d) Công bố kết quả bầu cử.
e) Báo cáo kết quả Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm và nộp các tài liệu bầu cử cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
5. Trình tự, thủ tục kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử
a) Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử cho từng người và người trúng cử Trưởng ấp, khóm. Người trúng cử Trưởng ấp, khóm phải là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.
c) Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả Hội nghị bầu trưởng ấp, khóm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khóm. Trưởng ấp, khóm chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử Trưởng ấp, khóm tại khoản 2, 3, 4 và điểm a, b, c khoản 5 điều này thì phải tổ chức bầu lại.
e) Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ hai cũng không đạt kết quả, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khóm lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Điều 15. Kinh phí bầu cử Trưởng ấp, khóm
Kinh phí bầu cử Trưởng ấp, khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm.
LẬP MỚI, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ẤP, KHÓM
Điều 16. Thẩm quyền thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm
1. Việc thành lập mới, chia tách, sáp nhập hoặc điều chỉnh địa giới của ấp, khóm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trước khi lập thủ tục đề nghị thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xin chủ trương và chỉ được lập phương án thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới của ấp, khóm khi được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quy trình và hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Sau khi xây dựng phương án xong, Uỷ ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến cử tri trong khu vực dự kiến thành lập, sáp nhập, điều chỉnh ấp, khóm và lập biên bản. Nội dung biên bản nêu rõ: tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
3. Trường hợp nếu đa số cử tri đồng ý, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân). Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, thẩm định.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Nội dung phương án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng trình UBND huyện
1. Sự cần thiết phải thành lập ấp, khóm mới.
2. Tên ấp, khóm.
3. Vị trí địa lý của ấp, khóm.
4. Số hộ.
5. Dân số (số nhân khẩu).
6. Diện tích tự nhiên của ấp (đơn vị tính là ha).
7. Kiến nghị.
Điều 19. Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới ấp, khóm
1. Phương án thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh ấp, khóm.
2. Biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trưởng ấp, khóm, Phó trưởng ấp, khóm và các tổ chức quần chúng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Trưởng ấp, khóm, Phó trưởng ấp, khóm và các tổ chức quần chúng không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 5Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 3Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTTUBTWMTTQVN-BNV hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ Trưởng Tổ Dân phố do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 06/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Bùi Công Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực