- 1Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 7Kết luận 34-KL/TW năm 2018 thực hiện mô hình thí điểm theo Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 11Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 14Quyết định 1507/QĐ-BTC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1262/QĐ-TCT năm 2022 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1507/QĐ-BTC về kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 17Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 905/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 1 Điều 3 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CỤC THUẾ NĂM 2023
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 và Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1924/QĐ-BTC ngày 30/9/2021 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2731/QĐ-BTC ngày 23/12/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1495/QĐ-TCT ngày 25/10/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Thuế năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CỤC THUẾ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 05/QĐ-TCT ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Tổng cục Thuế)
I. MỤC TIÊU
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, triển khai đồng bộ và toàn diện từ công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính đến xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Bộ Tài chính số trong lĩnh vực thuế góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
2. Phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, cương quyết loại bỏ lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân; huy động mọi nguồn lực, sự tham gia xây dựng và phát triển của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, người dân. Xây dựng nhiều mô hình, sáng kiến mới triển khai, áp dụng vào thực tiễn, tạo dấu ấn nổi bật trong thời gian tới với phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”.
3. Tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của Tổng cục Thuế trong việc chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ, Bộ Tài chính triển khai thực hiện công tác cải cách quản lý thuế, hướng đến việc xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý thuế.
4. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là những thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; nói phải đi đôi với làm và phải có kết quả cụ thể, thực chất, không hình thức.
6. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp đảm bảo tinh gọn, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
7. Xây dựng Tổng cục Thuế phục vụ, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động toàn ngành thông qua các công cụ số hóa, góp phần đổi mới phương thức làm việc; xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan Thuế các cấp và chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
8. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế; xác định rõ kết quả đạt được, những nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của các đơn vị trong ngành Thuế.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
1.1. Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp làm trung tâm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Thuế.
1.2. Bám sát chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Kế hoạch, Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính để hoàn thiện đồng bộ các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thuế nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề thực tiễn xã hội đặt ra phù hợp với tình hình thực tiễn; nhất quán tư duy cải cách thể chế, xây dựng pháp luật tạo hành lang pháp lý, tạo không gian phát triển, dẫn dắt, tạo động lực, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, phục vụ người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu, đánh giá, xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thuế phải xuất phát từ thực tiễn, khách quan, khoa học.
1.3. Đổi mới công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế, tăng cường dân chủ, quyền giám sát của nhân dân trong xây dựng thể chế, chính sách; lắng nghe, nghiên cứu tiếp thu tối đa ý kiến của đối tượng tác động, nhà quản lý có kinh nghiệm, các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học để hoàn thiện nội dung, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định nhằm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các văn bản quy phạm pháp luật ban hành chưa đáp ứng yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực thuế.
1.4. Ban hành và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm của Tổng cục Thuế; kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật.
1.5. Đảm bảo tiến độ, chất lượng trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thuế.
1.6. Tăng cường truyền thông, tạo đồng thuận; giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, đáp ứng mong muốn, nguyện vọng chính đáng của người dân, doanh nghiệp; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật kịp thời, nhanh chóng và sâu rộng, đặc biệt là các quy định mới ban hành, các quy định sửa đổi, bổ sung và các quy định có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp thông qua việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.7. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế.
1.8. Triển khai thực hiện có hiệu quả đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Quyết định về việc phê duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 của Bộ Tài chính do Tổng cục Thuế chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Hoàn thiện toàn diện các quy định về nội dung, thẩm quyền, trách nhiệm; cắt giảm, đơn giản hóa tối đa các khâu trung gian, quy trình, thủ tục hành chính rườm rà, quy định rõ trách nhiệm, minh bạch trong thực hiện nhằm hạn chế tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, kể cả tham nhũng vặt trong tổ chức thực hiện; bảo đảm tạo thuận lợi, đơn giản thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân dễ hiểu, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ giám sát.
2.2. Thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và rà soát thủ tục hành chính trong quá trình thực thi; thẩm định, thẩm tra chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2.3. Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
2.4. Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không cần thiết, không còn phù hợp, đảm bảo đến năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020 theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ.
2.5. Tiếp tục thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, thực hiện việc luân chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc bằng phương thức điện tử đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; có tối thiểu 60% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên; tối thiểu 80% kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế được số hóa đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; tối thiểu 50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ với nhau.
2.6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 1865/QĐ-BTC ngày 13/9/2022 của Bộ Tài chính phê duyệt Đề án Đổi mới việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Bộ Tài chính và Quyết định số 1866/QĐ-BTC ngày 13/9/2022 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục tổ chức triển khai, vận hành hoạt động Bộ phận Một cửa của cơ quan Thuế các cấp đảm bảo ổn định; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo 100% đúng hạn cho cá nhân, tổ chức; nâng cao mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan Thuế.
2.7. Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 và Quyết định số 2475/QĐ-BTC ngày 29/11/2022 của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính giai đoạn 2022 - 2025.
2.8. Triển khai thực hiện Quyết định số 2443/QĐ-BTC ngày 24/11/2022 của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp và Kế hoạch hành động của Tổng cục Thuế về thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP của Chính phủ.
2.9. Thực hiện thống kê, công bố, cập nhật và công khai thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực thuế đảm bảo đúng quy định, kịp thời, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và tạo điều kiện cho cấp có thẩm quyền và cá nhân, tổ chức kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
2.10. Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
2.11. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp; tích cực lấy ý kiến, tương tác với người dân, doanh nghiệp thông qua việc tham vấn các chính sách thuế trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chính phủ.
2.12. Tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả và đo lường sự hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Triển khai áp dụng bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1507/QĐ-BTC ngày 29/7/2022 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1262/QĐ-TCT ngày 10/8/2022 của Tổng cục Thuế.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
3.1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của ngành Thuế theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Kết luận số 34-KL/TW phù hợp với đặc thù và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của ngành; xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý thống nhất thông suốt, tinh gọn, hợp lý, linh hoạt ứng phó với các vấn đề có tính toàn cầu, đáp ứng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3.2. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Cục, Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế khu vực. Chi cục Thuế quận, huyện theo hướng quy mô phù hợp, tăng cường tính liên thông, thống nhất, thông suốt trong hoạt động quản lý thuế, đảm bảo một tổ chức có thể thực hiện nhiều việc, nhưng một việc cho do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm.
3.3. Tăng cường tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, gắn quyền hạn với trách nhiệm giải trình phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công.
3.4. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu để hoàn thiện các quy định của pháp luật về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa cơ quan thuế các cấp gắn với hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, lấy quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp.
3.5. Thực hiện giao biên chế, tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm biên chế hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế) đảm bảo hợp lý, đáp ứng được triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.
4. Cải cách công vụ
4.1. Hoàn thiện các quy định về quản lý biên chế trên cơ sở xác định vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; triển khai có hiệu quả quy định lại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
4.2. Tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành thuế theo hướng “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”; thực hiện đánh giá công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua chất lượng giải quyết công việc, sản phẩm cụ thể.
4.3. Thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị cụ thể. Việc tuyển dụng phải thực sự khách quan, công tâm, thực hiện cơ chế thu hút người có tài, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
4.4. Tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm cho người đứng đầu các đơn vị chịu trách nhiệm trong việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện công vụ; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về công tác cán bộ; xác minh, xử lý công khai, minh bạch các thông tin được phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng.
4.5. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ; đặc biệt quan tâm đến văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trực tiếp tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn xã hội, của hệ thống chính trị và bộ máy hành chính nhà nước ngành thuế.
4.6. Tiếp tục, đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, điều động công chức, viên chức của Tổng cục Thuế; rà soát, thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các vị trí lãnh đạo tại các đơn vị trong ngành đảm bảo đúng quy trình, quy định.
4.7. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức toàn ngành; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với thực tiễn, đảm bảo đúng quy định, đúng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa; triển khai Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030” theo Quyết định số 905/QĐ-BNV ngày 17/11/2022 của Bộ Nội vụ.
4.8. Triển khai công tác thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức đảm bảo theo quy định.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Nghiên cứu và xây dựng các đề án hoàn thiện thể chế thu NSNN, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN
5.2. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; phối hợp xây dựng kế hoạch đầu tư công trong khuôn khổ, khả năng cân đối; nâng cao hiệu quả đầu tư công.
5.3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến với Bộ Tài chính để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công; đẩy mạnh phân cấp trong quản lý tài sản công; tiếp tục khai thác có hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất là tài sản công để thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định và hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực tài sản công.
5.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5.5. Nghiên cứu, đề xuất để tham gia ý kiến với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
5.6. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế về thuế; tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hợp tác quốc tế về thuế; nghiên cứu, đề xuất các chương trình hợp tác quốc tế về cải cách hành chính thuộc lĩnh vực thuế.
5.7. Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách Tài chính công nội ngành thuế.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
6.1. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện thể chế phục vụ xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, tham gia triển khai Kiến trúc tổng thể hướng tới Bộ Tài chính số.
6.2. Rà soát, tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức các đơn vị trong ngành thuế, triển khai cơ chế trao đổi thông tin giữa các đơn vị thuộc Tổng cục một cách hiệu quả đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi số, xây dựng văn hóa môi trường làm việc số.
6.3. Triển khai các ứng dụng/hệ thống thông tin/dữ liệu dùng chung, nền tảng công nghệ dùng chung phục vụ tích hợp, liên thông, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trong toàn ngành thuế, giữa Tổng cục Thuế với Bộ Tài chính và giữa Tổng cục Thuế với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành.
6.4. Kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia ổn định tiến tới nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu số kết nối các thông tin cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính với các Bộ, ngành, địa phương đảm bảo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
6.5. Tiếp tục vận hành ổn định Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, đảm bảo kết nối thông suốt, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia; đảm bảo các giao dịch được xác thực điện tử; thực hiện đánh giá hiệu quả; rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng theo các mức độ quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
6.6. Triển khai có hiệu quả Quyết định 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.7. Tiếp tục triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
6.8. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và phát triển hệ thống thuế theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả trên nền tảng hệ thống pháp luật đồng bộ, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích quốc gia.
6.9. Tiếp tục phối hợp hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tài chính, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Bộ Tài chính kết nối, tích hợp theo thời gian thực với hệ thống cơ sở dữ liệu về thuế.
6.10. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Phối hợp triển khai thực hiện Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính (PAR INDPX) năm 2022 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của Tổng cục Thuế.
7.2. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền công tác cải cách hành chính của Tổng cục Thuế đảm bảo hiệu quả.
7.3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính nhằm đánh giá khách quan, toàn diện tình hình, kết quả thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế: nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm của công chức, viên chức, tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên chức trong thực hiện công vụ.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Thuế Doanh nghiệp lớn có trách nhiệm:
1.1. Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai công tác cải cách hành chính có hiệu quả tại các đơn vị trực thuộc trong tháng 02/2023.
1.2. Phân công Lãnh đạo đơn vị và cán bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm tổ chức triển khai và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
1.3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Lãnh đạo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục: gửi bản mềm qua địa chỉ email ….….gdt.gov.vn và bản cứng qua đường văn thư) về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch (báo cáo quý I: trước ngày 15/3; báo cáo 6 tháng: trước ngày 15/6; báo cáo quý: trước ngày 15/9; báo cáo năm; trước ngày 15/12).
1.4. Sử dụng kết quả thực hiện cải cách hành chính làm tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm cho công chức, viên chức thuộc đơn vị mình.
1.5. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1495/QĐ-TCT ngày 25/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định.
2. Các Cục, Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
2.1. Các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế: Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, tổng hợp kết quả thực hiện trong tháng đối với các nhiệm vụ được giao (thời kỳ báo cáo từ ngày 20 tháng trước liền kề tháng báo cáo đến thời điểm báo cáo) gửi Văn phòng - Tổng cục Thuế để tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi về Văn phòng - Tổng cục Thuế để tổng hợp trình Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định (báo cáo quý I: trước ngày 15/3; báo cáo 6 tháng: trước ngày 15/6; báo cáo quý: trước ngày 15/9; báo cáo năm, trước ngày 15/12).
2.2. Văn phòng: Là đơn vị đầu mối theo dõi, đôn đốc các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế về việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao tại Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác cải cách hành chính của Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan cấp trên theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ/đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính, đánh giá, tự chấm điểm chỉ số cải cách hành chính tại các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
2.3. Vụ Hợp tác quốc tế: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng chủ động huy động, tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế, các chương trình hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế để hỗ trợ thực hiện các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính năm 2023 của Tổng cục Thuế.
2.4. Vụ Tài vụ - Quản trị: Trên cơ sở kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, Vụ Tài vụ- Quản trị thực hiện phân bổ, báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt giao dự toán cho các đơn vị thuộc Tổng cục để triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của hệ thống thuế năm 2023 theo quy định.
2.5. Tạp chí Thuế, Văn phòng (Phòng Truyền thông), Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Vụ Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền kịp thời đầy đủ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Thuế.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1363/QĐ-BXD năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Xây dựng
- 2Quyết định 136/QĐ-TCHQ năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 131/NQ-CP về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp và Quyết định 2443/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 131/NQ-CP do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 105/QĐ-TCHQ về Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2023 của Tổng cục Hải quan
- 1Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 7Kết luận 34-KL/TW năm 2018 thực hiện mô hình thí điểm theo Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12Quyết định 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 1 Điều 3 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 18Quyết định 1507/QĐ-BTC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1262/QĐ-TCT năm 2022 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1507/QĐ-BTC về kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 21Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 905/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 23Quyết định 1363/QĐ-BXD năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Xây dựng
- 24Quyết định 136/QĐ-TCHQ năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 131/NQ-CP về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp và Quyết định 2443/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 131/NQ-CP do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 25Quyết định 105/QĐ-TCHQ về Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2023 của Tổng cục Hải quan
Quyết định 05/QĐ-TCT về Kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Thuế năm 2023
- Số hiệu: 05/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực