Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐANG HỌC BÁC SỸ, BÁC SỸ NỘI TRÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 101/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 1 Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII;
Xét đề nghị của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tờ trình số 37/TTr-TTCLC ngày 24/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo đối với sinh viên đang học bác sỹ, bác sỹ nội trú đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và có cam kết sau khi tốt nghiệp về làm việc tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời về chính sách tuyển chọn, đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính, Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐANG HỌC BÁC SỸ, BÁC SỸ NỘI TRÚ
(Kèm theo Quyết định số 05 /2014/QĐ-UBND ngày 07 /3/2014 của UBND tỉnh)
1. Văn bản này quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo đối với sinh viên đang học bác sỹ, bác sỹ nội trú đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và có cam kết sau khi tốt nghiệp về làm việc tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Cơ sở y tế công lập trong quy định này là các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam.
3. Việc xét chọn sinh viên tham gia chương trình được triển khai thực hiện trong hai năm 2014 - 2015. Những sinh viên được tuyển chọn sẽ hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này cho đến khi tốt nghiệp.
1. Sinh viên đang theo học năm thứ 5, năm thứ 6 hệ chính quy tập trung tại các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y - Dược Huế.
2. Học viên đang theo học bác sỹ nội trú tại các trường đại học nêu trên.
Điều 3. Chuyên ngành được ưu tiên hỗ trợ đào tạo
1. Đối với sinh viên năm thứ 5, thứ 6: Bác sỹ đa khoa, Y học dự phòng, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt…;
2. Đối với học viên đang theo học bác sỹ nội trú: Tất cả các chuyên ngành.
TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN
1. Sinh viên, học viên tham gia chương trình hỗ trợ đào tạo là người có nguyện vọng cống hiến và cam kết làm việc lâu dài tại tỉnh Quảng Nam, có trình độ, năng lực, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Có kết quả học tập từng năm đạt loại khá trở lên;
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia
- Bản sao Chứng minh nhân dân có chứng thực.
- Giấy khám sức khỏe.
- Đơn đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ đào tạo (theo mẫu hướng dẫn).
- Bản sao Giấy khai sinh, hộ khẩu có chứng thực.
- Sơ yếu lý lịch.
- 04 ảnh 4x6.
- Kết quả học tập các học kỳ.
- Văn bằng, chứng chỉ liên quan.
Việc tuyển chọn học viên được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp và xét kết quả học tập dựa trên hồ sơ, chấm theo thang điểm 100. Trong đó, chấm điểm qua phỏng vấn học viên 10 điểm và chấm điểm thành tích học tập qua hồ sơ 90 điểm. Xét chọn học viên theo kết quả chấm điểm từ cao xuống thấp (chi tiết thang điểm theo Phụ lục đính kèm).
- Học viên nộp hồ sơ đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ đào tạo tại Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
- Trung tâm tiến hành sơ tuyển dựa trên hồ sơ, thông báo kết quả sơ tuyển.
- Học viên đã qua vòng sơ tuyển sẽ được thông báo phỏng vấn trực tiếp.
- Người được tuyển chọn ký kết hợp đồng.
Điều 8. Các bên ký kết hợp đồng
Khi được xét chọn, học viên phải ký hợp đồng tham gia chương trình hỗ trợ đào tạo và cam kết làm việc lâu dài tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam sau khi tốt nghiệp. Thành phần ký kết hợp đồng gồm: Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh, học viên và đại diện phụ huynh học viên.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC VIÊN
Điều 9. Quyền lợi của học viên
1. Hỗ trợ trong thời gian đào tạo:
a) Được cấp 100% học phí theo biên lai thu học phí hợp pháp của cơ sở đào tạo.
b) Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng (bao gồm ăn, ở, bảo hiểm y tế, chi phí đi lại…) là 3.000.000 đồng (ba triệu) đối với học viên tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn) đối với học viên tại thành phố Huế, thời gian cấp được tính 12 tháng/năm học.
c) Hỗ trợ lại học phí, sinh hoạt phí cho học viên trong thời gian học bác sỹ, bác sỹ nội trú như sau:
- Đối với sinh viên đang học bác sỹ: Kinh phí hỗ trợ lại bằng tổng mức học phí và sinh hoạt phí của năm tham gia chương trình nhân với số năm sinh viên đã học bác sỹ trước đó.
- Đối với học viên đang học bác sỹ nội trú: Kinh phí hỗ trợ lại trong thời gian học bác sỹ bằng tổng mức học phí (bậc đại học) và sinh hoạt phí của năm tham gia chương trình nhân với số năm sinh viên đã học bác sỹ. Kinh phí hỗ trợ lại trong thời gian học bác sỹ nội trú gồm mức sinh hoạt phí của năm tham gia chương trình nhân với số năm học viên đã học bác sĩ nội trú và mức học phí (sau đại học) theo quy định nhân với số năm học viên có đóng học phí.
- Thời điểm hỗ trợ lại: Sau khi ký kết hợp đồng tham gia chương trình.
2. Hỗ trợ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo:
Được hỗ trợ tiền nhằm mục đích giao đất hoặc nhận chuyển nhượng đất làm nhà ở tại địa phương nơi công tác (một lần/người) với mức: 100.000.000 đồng (một trăm triệu) sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất ở theo quy định.
3. Các quyền lợi khác:
Sau khi tốt nghiệp, được bố trí công tác tại các cơ sở y tế phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Đối với bác sỹ nội trú và sinh viên tốt nghiệp bác sỹ loại giỏi, xuất sắc được ưu tiên chọn nơi công tác.
Điều 10. Nghĩa vụ và trách nhiệm của học viên
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ sở đào tạo.
2. Kết quả học tập:
a) Đối với sinh viên đại học:
- Trong quá trình học: Không bị lưu ban; trong 03 (ba) học kỳ liên tiếp phải có 01 (một) học kỳ đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên; không được 02 (hai) học kỳ liên tiếp có kết quả dưới trung bình.
- Tốt nghiệp khóa học đạt loại khá trở lên.
b) Đối với bác sỹ nội trú: Hoàn thành khóa học đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
3. Thông báo kịp thời cho Trung tâm các thông tin sau:
- Kết quả học tập, dự kiến chương trình học và kinh phí của học kỳ tiếp theo trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ.
- Số tài khoản, địa chỉ cư trú, email, điện thoại và các thông tin trong hợp đồng của học viên và gia đình khi có thay đổi.
- Chấp thuận để cơ sở đào tạo thông báo cho Trung tâm kết quả học tập và thông tin có liên quan.
4. Không được tham gia các thỏa thuận hoặc giao dịch khác gây ảnh hưởng đến hợp đồng.
5. Trình diện và báo cáo kết quả học tập cho Trung tâm trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc khóa học (khi có bảng điểm toàn khóa).
6. Chấp hành sự phân công công tác và đến cơ quan, đơn vị nhận công tác trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định bố trí công tác. Trường hợp chưa đến nhận công tác thì phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị đó.
7. Cam kết làm việc tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam với thời gian cụ thể như sau: 12 năm đối với bác sỹ và 18 năm đối với bác sỹ nội trú.
Điều 11. Xử lý học viên vi phạm hợp đồng
1. Học viên bị buộc ra khỏi chương trình hỗ trợ đào tạo và bồi thường gấp 02 (hai) lần kinh phí đã nhận nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ học.
b) Không trình diện và báo cáo kết quả học tập cho Trung tâm theo quy định.
c) Không chấp hành sự bố trí công tác.
d) Bị kỷ luật buộc thôi việc.
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
f) Vi phạm nội quy của cơ sở đào tạo hoặc vi phạm pháp luật buộc phải chấm dứt chương trình đang học.
2. Học viên bị buộc ra khỏi chương trình hỗ trợ đào tạo và hoàn trả 100% kinh phí đã nhận trong trường hợp:
a) Đối với sinh viên học đại học: Bị lưu ban; có 03 (ba) học kỳ liên tiếp không đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên hoặc 02 (hai) kỳ liên tiếp có kết quả dưới trung bình; kết quả cuối khóa không đạt từ loại khá trở lên.
b) Đối với học viên bác sĩ nội trú: Tốt nghiệp không đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
3. Việc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng:
a) Sau 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, học viên vi phạm hợp đồng phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường cho Trung tâm. Sau thời hạn trên, nếu học viên không chấp hành việc hoàn trả hoặc bồi thường theo thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Gia đình học viên có trách nhiệm cùng học viên thực hiện bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO
1. Kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác dưới hình thức học bổng của các tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ nhu cầu hỗ trợ đào tạo hàng năm, Trung tâm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Quản lý, sử dụng, và quyết toán kinh phí: Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chuyển kinh phí cho học viên:
a) Kinh phí được chuyển cho học viên hoặc phụ huynh học viên vào thời gian đầu mỗi kỳ học.
b) Các khoản kinh phí cấp cho học viên là khoản tạm ứng. Trong vòng 60 ngày sau khi kết thúc khóa học, học viên có trách nhiệm quyết toán kinh phí trên cơ sở bằng tốt nghiệp, bảng điểm hoặc biên bản của hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá đạt yêu cầu và các chứng từ theo quy định tài chính hiện hành.
c) Riêng kinh phí hỗ trợ nhằm mục đích giao đất hoặc nhận chuyển nhượng đất làm nhà ở sẽ được thực hiện trong thời gian học viên tham gia công tác và được cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất ở.
1. Tuyển chọn học viên tham gia chương trình đào tạo.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan xây dựng danh mục ngành đào tạo, nhu cầu đào tạo và kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Công bố chỉ tiêu, kế hoạch tuyển chọn và kết quả xét tuyển ứng viên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển người tham gia chương trình đào tạo. Tổ chức xét tuyển thông qua chấm điểm hồ sơ và phỏng vấn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách ứng viên đủ điều kiện tham gia chương trình.
d) Ký kết hợp đồng và cấp kinh phí cho học viên đang học.
2. Quản lý học viên:
a) Theo dõi tình hình học tập của học viên và tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.
b) Thẩm định kết quả học tập của học viên.
c) Tiếp nhận và bàn giao học viên đã hoàn thành chương trình đào tạo cho Sở Y tế bố trí công tác phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
d) Thanh lý hợp đồng với học viên theo quy định.
3. Quản lý kinh phí đào tạo
a) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí đào tạo gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trực tiếp quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và thanh quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định.
4. Xử lý học viên vi phạm hợp đồng
a) Xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
b) Thu hồi tiền bồi thường vi phạm hợp đồng nộp ngân sách nhà nước.
c) Thanh lý hợp đồng đối với các trường hợp đã bồi thường.
d) Tiến hành khởi kiện dân sự các trường hợp không thực hiện bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình đào tạo.
6. Theo dõi kết quả công tác của học viên đã tham gia chương trình đào tạo.
7. Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Sở Y tế có trách nhiệm
a) Xác định chỉ tiêu cụ thể đối với các chuyên ngành cần tuyển chọn đào tạo; tiếp nhận bố trí công tác cho học viên sau khi tốt nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công tác cho học viên đã hoàn thành chương trình đào tạo.
c) Phối hợp với Trung tâm thanh lý hợp đồng sau khi học viên nhận công tác.
Điều 16. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thẩm định hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công tác cho học viên đã hoàn thành chương trình đào tạo; phối hợp với Trung tâm xử lý các trường hợp người lao động đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ làm việc theo Hợp đồng đào tạo vi phạm quy định.
Điều 17. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho Trung tâm thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo; theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm ưu tiên giao đất (trong khu quy hoạch) hoặc tạo thuận lợi trong việc lập hồ sơ, thủ tục nhận chuyển nhượng đất để làm nhà ở đối với bác sỹ thuộc đối tượng hỗ trợ đào tạo về làm việc tại các cơ sở y tế công lập đóng trên địa bàn, tạo điều kiện để bác sỹ ổn định cuộc sống, công tác lâu dài tại địa phương.
Điều 19. Giám đốc các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các bác sỹ tham gia chương trình đào tạo sau khi tốt nghiệp về làm việc tại đơn vị theo phân công của Sở Y tế. Theo dõi quá trình công tác, phấn đấu của các bác sỹ để đề xuất cử đi đào tạo ở trình độ cao hơn./.
THANG ĐIỂM XÉT CHỌN HỌC VIÊN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO BÁC SĨ, BÁC SĨ NỘI TRÚ
A. Điểm phỏng vấn: 10 điểm
Có động cơ chính đáng và hiểu rõ các quy định khi tham gia Đề án… | 10 điểm |
B. Điểm hồ sơ: 90 điểm
STT | Nội dung | Thành tích | Tính điểm | Ghi chú |
1 | Học viên đang học bác sĩ nội trú | 90 |
| |
1.1 | Năm học hiện tại | Năm thứ 3 | 45 |
|
Năm thứ 2 | 35 |
| ||
Năm thứ 1 | 25 |
| ||
1.2 | Kết quả tốt nghiệp đại học | Giỏi, XS | 40 |
|
Khá | 30 |
| ||
1.3 | Có hộ khẩu hoặc quê quán hoặc đã tốt nghiệp tại các trường trung học phổ thông tại tỉnh Quảng Nam | 5 |
| |
2 | Sinh viên đang học đại học ngành y từ năm thứ 5 trở đi | 90 |
| |
2.1 | Năm học hiện tại | Năm thứ 6 | 45 |
|
Năm thứ 5 | 35 |
| ||
2.2 | Kết quả trung bình các học kỳ đại học | Giỏi, XS | 40 |
|
Khá | 30 |
| ||
2.3 | Có hộ khẩu hoặc quê quán hoặc đã tốt nghiệp tại các trường trung học phổ thông tại tỉnh Quảng Nam | 5 |
|
* Ghi chú: Việc phỏng vấn sinh viên đăng ký tham gia chương trình chỉ thực hiện khi số lượng hồ sơ dự tuyển nhiều hơn so với chỉ tiêu tuyển chọn hằng năm.
- 1Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ nay đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 1318/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 3329/2009/QĐ-UBND quy định hỗ trợ kinh phí, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2020
- 4Quyết định 1187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chính sách tuyển chọn, đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định đào tạo sinh viên Đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; bác sỹ, dược sỹ: chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020
- 7Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 41/2010/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy theo địa chỉ tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chính sách tuyển chọn, đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ nay đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 4Luật viên chức 2010
- 5Quyết định 1318/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 3329/2009/QĐ-UBND quy định hỗ trợ kinh phí, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo bác sỹ theo địa chỉ giai đoạn 2009-2017 và đào tạo cán bộ có trình độ cao giai đoạn 2009-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2020
- 7Nghị quyết 101/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định đào tạo sinh viên Đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; bác sỹ, dược sỹ: chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020
- 10Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 41/2010/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy theo địa chỉ tỉnh Cao Bằng
Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo đối với sinh viên đang học bác sỹ, bác sỹ nội trú do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 05/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra