Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 18 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Tờ trình số 18/TTr-STC ngày 04 tháng 01 năm 2012 và báo cáo thẩm định số 1520/BC-STP ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã, phường và thị trấn theo niên độ ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG VÀ THỊ TRẤN THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách huyện, xã) theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm), bao gồm: lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán.
Hằng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Ban quản lý dự án, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn tại Quy định này.
Điều 3. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước được quyết toán năm, bao gồm:
1. Vốn trong dự toán ngân sách Nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước giao hằng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân sách Nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn trái phiếu Chính phủ, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc lập báo cáo tình hình thanh toán theo hướng dẫn tại Quy định này nhưng lập báo cáo riêng, không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hằng năm của địa phương. Báo cáo này được gửi cùng quyết toán ngân sách Nhà nước hằng năm.
Điều 4. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố theo phân cấp quản lý.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố rà soát báo cáo quyết toán năm của các chủ đầu tư và tổng hợp, thẩm định. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, thì thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
2. Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã (phân cấp xã quản lý).
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc Nhà nước; đồng thời Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 5. Nội dung báo cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán kế hoạch vốn được giao trong năm.
Biểu số 02/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán kế hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang.
Biểu số 03/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước phần thanh toán tạm ứng năm trước chuyển sang.
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Các chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước huyện trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc Nhà nước huyện phối hợp với Ủy ban nhân sân xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc Nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để Ủy ban nhân dân xã báo cáo quyết toán ngân sách xã;
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định này):
Mẫu số 01/TBTĐ: thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án).
Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước.
Biểu số 02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có);
c) Đối với Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố: thực hiện biểu mẫu theo quy định tại thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án): báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư;
b) Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố: Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư;
c) Đối với Kho bạc Nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân tăng giảm vốn đầu tư của các chủ đầu tư và những dự án có tồn tại, vướng mắc.
Điều 6. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm
Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố:
1. Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố.
2. Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố.
3. Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
4. Các nhận xét khác.
Điều 7. Các nguyên tắc quyết toán năm
1. Đối với Kho bạc Nhà nước, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách Nhà nước năm sau.
2. Đối với chủ đầu tư, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu Biểu số 01/CĐT Quy định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khoá sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khoá sổ được quyết toán vào ngân sách Nhà nước năm sau.
3. Vốn thanh toán được đưa vào quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách Nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang;
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ;
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
5. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hằng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Ngân sách huyện, thành phố: báo cáo quyết toán năm do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 năm sau;
b) Ngân sách xã, phường, thị trấn: báo cáo quyết toán năm do Ủy ban nhân dân xã lập và gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau;
c) Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm trước ngày 15 tháng 03 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm: trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu Biểu số 01/KBTĐ kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm theo Quy định này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), chủ đầu tư, cơ quan cấp trên chủ đầu tư thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính;
c) Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc Nhà nước lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) thực hiện không đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện;
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) nhưng có chênh lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán và Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước để thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị có văn bản gửi về Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định trình tự lập, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định số 412/2011/QĐ-UBND quy định thời gian gửi và thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2011 quy định về thời gian và trình tự lập, gửi thẩm định, thông báo quyết toán vốn đầu tư do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2011 quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm do ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp quận, huyện, cấp xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 97/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 97/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định trình tự lập, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Quyết định số 412/2011/QĐ-UBND quy định thời gian gửi và thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2011 quy định về thời gian và trình tự lập, gửi thẩm định, thông báo quyết toán vốn đầu tư do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2011 quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm do ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp quận, huyện, cấp xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã, phường và thị trấn theo niên độ ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 05/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra