Hệ thống pháp luật

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 441/2002/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0441/2002/QĐ-BTM NGÀY 16 THÁNG 04 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG CỜ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG DỪNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CHỞ HÀNG LẬU TẠI THỊ XÃ, HUYỆN BIÊN GIỚI

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995;
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4/12/1993 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Văn bản số 308/VPCP-VI ngày 17/01/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép Đội trưởng Đội Quản lý thị trường được dùng cờ hiệu Quản lý thị trường dừng phương tiện giao thông chở hàng lậu tại thị xã, huyện biên giới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về sử dụng cờ hiệu Quản lý thị trường dừng phương tiện giao thông chở hàng lậu tại thị xã, huyện biên giới".

Điều 2. Giao cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy định này.

Điều 3. "Quy định về sử dụng cờ hiệu Quản lý thị trường dừng phương tiện giao thông chở hàng lậu" có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Giám đốc Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Vũ Khoan

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG CỜ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG DỪNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CHỞ HÀNG LẬU TẠI THỊ XÃ, HUYỆN BIÊN GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0441/2002/QĐ-BTM ngày 16 tháng 04 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với Đội trưởng Đội Quản lý thị trường khi được phân công làm nhiệm vụ tại các thị xã, huyện ở khu vực biên giới của các tỉnh có đường biên giới quốc gia giáp với các nước láng giềng: Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Tây Ninh, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang.

Trong phạm vi những địa bàn trên, ở nơi nào lực lượng Quản lý thị trường đã phối hợp có hiệu quả với lực lượng Cảnh sát giao thông trong việc dừng phương tiện để kiểm tra hàng lậu thì tiếp tục duy trì và phát huy sự phối hợp đó.

Điều 2. Ngoài các địa bàn quy định tại Điều 1 của Quy định này, việc dừng các phương tiện giao thông chở hàng lậu thực hiện theo Điểm 4 Chỉ thị số 21/1998CT-TTg ngày 24-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ: "Lực lượng Quản lý thị trường, Thuế vụ, Hải quan khi phát hiện phương tiện giao thông có chở hàng lậu thì trực tiếp liên hệ với Cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ nơi gần nhất để Cảnh sát giao thông dừng phương tiện cho các lực lượng đó kiểm tra, kiểm soát và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu dừng phương tiện giao thông".

Điều 3. Nghiêm cấm việc lợi dụng cờ hiệu Quản lý thị trường để dừng phương tiện giao thông trái các quy định. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sai phạm, mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại về vật chất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng:

1. Chấp hành nghiêm chỉnh hiệu lệnh dừng phương tiện của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và chịu sự kiểm tra, kiểm soát đối với hàng hoá chở trên phương tiện.

2. Xuất trình các hoá đơn và chứng từ có liên quan đến nguồn gốc của hàng hoá trên phương tiện.

3. Khiếu nại và tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của Đội trưởng, Kiểm soát viên thị trường khi thi hành công vụ.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC DỪNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT HÀNG LẬU

Điều 5. Việc dừng phương tiện giao thông để kiểm tra, kiểm soát hàng lậu phải triệt để tuân thủ các quy định trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền bằng văn bản khi Đội trưởng đi vắng) chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm tra khi có căn cứ để nhận định rằng trong phương tiện đó có chở hàng 1ậu qua các nguồn tin báo của cơ sở hoặc thông qua điều tra, xác minh.

Căn cứ "Phiếu đề xuất dừng phương tiện chở hàng lậu" (theo mẫu đính kèm Quy định này), Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền) xem xét, ra Quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 7. Khi làm nhiệm vụ, Đội trưởng Đội Quản lý thị tường phải chấp hành các quy đinh sau:

1. Phải chấp hành đầy đủ Quy chế công tác quản lý thị trường ban hành kèm theo Quyết định số 1243/2000/QĐ-BTM ngày 6/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

2. Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được uỷ quyền) phụ trách Tổ công tác phải đeo băng công tác trên tay trái (băng màu đỏ thêu hàng chữ in màu vàng có phản quang "kiểm soát thị trường".

3. Phải có cờ hiệu Quản lý thị trường (theo mẫu quy định) và các công cụ hỗ trợ dùng để phát tín hiệu dừng phương tiện, như:

- Còi hiệu (còi thổi bằng miệng);

- Loa phóng thanh hoặc loa điện;

- Đèn hiệu: đèn pin hoặc đèn pha (khi kiểm tra và dừng phương tiện vào ban đêm).

4. Sử dụng xe ô tô, xe mô tô phân khối lớn, tàu hoặc thuyền máy của lực lượng Quản lý thị trường (quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 10/CP của Chính phủ) có cắm cờ hiệu Quản lý thị trường. Khi kiểm tra, kiểm soát vào ban đêm, phải gắn đèn tín hiệu tuần tra.

Điều 8. Động tác, hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát đối với việc dừng phương tiện trên đường bộ.

1. Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được uỷ quyền) trực tiếp phát hiệu lệnh dừng xe: với khoản cách tối thiểu là 50 m đối với các loại xe cơ giới, 5m đối với các loại xe thô sơ:

A. Ban ngày

Hiệu lệnh dừng phương tiện:

+ Đứng nghiêm hướng về phía phương tiện;

+ Thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát;

+ Tay phải cấm cờ hiệu Quản lý thị trường giờ thẳng lên phất mạnh về phía trước 3 lần để ra lệnh dừng xe.

B. Ban đêm

+ Dùng ánh sáng đèn pin hoặc đèn pha hướng vào phương tiên;

+ Thực hiện 3 chớp ánh sáng và thổi một hồi còi dài manh, dứt khoát;

+ Phất mạnh 3 lần cờ hiệu Quản lý thị trường (loại cờ hiệu có tin hiệu phát quang vào ban đêm) để ra lệnh dừng xe.

2. Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu dừng phương tiện và giảm tốc độ thì Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được uỷ quyền) dùng cờ hiệu chỉ vị trí cho phương tiện dừng lại để kiểm soát.

3. Khi đang tuần tra kiểm soát bằng xe ô tô hoặc xe mô tô, nếu phát hiện phương tiện chở hàng lậu, dùng loa thông báo cho phương tiện đó dừng lại (thông báo rõ loại xe, biển số) và sử dụng cờ hiệu theo hiệu lệnh trên dừng phương tiện để kiểm tra.

Điều 9. Động tác, hiệu lệnh, tín hiệu dừng phương tiện giao thông đường thuỷ.

A. Ban ngày

Hiệu lệnh của Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền) khi làm nhiệm vụ:

+ Đứng nghiêm hướng về phương tiện cần kiểm tra, kiểm soát;

+ Tay phải cầm cờ hiệu Quản lý thị trường giơ thẳng lên phất mạnh về phía trước mặt 3 lần;

+ Thổi 3 tiếng còi: một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài hoặc dùng loa phóng thanh yêu cầu phương tiện dừng lại để kiểm tra.

B. Ban đêm

+ Hiệu lệnh dừng phương tiện: dùng ánh sáng đèn pha hoặc đèn pin và hướng ánh sáng về phía phương tiện cấn kiểm tra, kiểm soát, thực hiện 3 chớp ánh sáng: một chớp dài, một chớp ngắn, một chớp dài; đồng thời với 3 tiếng còi: một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài.

+ Ngoài tín hiệu và hiệu lệnh nói trên có thể kết hợp dùng loa phóng thanh hoặc loa pin yêu cầu phương tiện dừng lại để kiểm tra.

Điều 10. Khi phương tiện đã dừng hẳn, Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được uỷ quyền) tiến đến vị trí thích hợp trước đầu phương tiện, yêu cầu người điều khiển phương tiện tắt máy, rời khỏi phương tiện, xuất trình giấy tờ theo quy định để kiểm tra hàng hoá chở trên phương tiện. Trường hợp kiểm tra phương tiện đường thuỷ thì Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền) phải cho tàu, thuyền tuần tra của Quản lý thị trường cặp mạn tàu, thuyền chở hàng lậu; gặp Thuyền trưởng hoặc chủ phương tiện nói rõ yêu cầu kiểm tra.

Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền) được quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện đưa phương tiện có nghi vấn chở hàng lậu về trụ sở của Đội hoặc địa điểm quy định để kiểm tra.

Đối với phương tiện vận chuyển hàng độc hại, dễ cháy, nổ hoặc các chất nguy hiểm khác, phải đưa phương tiện đến nơi xa khu vực dân cư hoặc nơi vắng người; yêu cầu người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp phòng chống cháy nổ; đảm bảo an toàn rồi mới tiến hành kiểm tra, kiểm soát.

Điều 11. Trong trường hợp người đều khiển phương tiện chở hàng lậu cố tình chống đối, không chấp hành lệnh dừng phương tiện hoặc chống người thi hành công vụ thì Đội trưởng (hoặc Phó Đội trưởng được ủy quyền) có quyền áp dụng các biện pháp đã quy định của Bộ Công an tại Điều 27, Điều 28 Quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn giao thông đường phố ban hành kèm theo Quyết định số 174/2000/QĐ-BCA (C11) ngày 25/12/2000 và Điều 14, Điều 15 của Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 105/1999/QĐ-BCA (C11) ngày 9/3/1999 để thực hiện việc truy đuổi phương tiện chở hàng lậu (trừ khoản 4 Điều 28 Quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ ở tiết 4 Điều 15 của Quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ đối với Quản lý thị trường chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ mà pháp luật đã cho phép).

Trường hợp đối tượng vi phạm có hành vi chống đối quyết liệt, thì được quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền pháp luật đã quy định để ngăn chặn các hành vi chống đối, đồng thời đề nghị lực lượng Công an, hoặc Chính quyền sở tại chi viện hỗ trợ. Khi thực hiện việc dừng phương tiện giao thông để kiềm tra hàng lậu hoặc truy đuổi phương tiện chạy trốn, không được làm ách tắc giao thông, mất an toàn, ảnh hưởng đến các phương tiện giao thông khác.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Giám đốc Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chiu trách nhiệm phổ biến, quán triệt, hướng dẫn đến từng cán bộ công chức trong lực lượng Quản lý thị trường; tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và Quy định này về việc dừng phương ttện giao thông đường bộ, đường thuỷ để kiểrn tra hàng lậu.

Điều 13. Giao cho Cục Quản lý thị trường thống nhất quản lý và trang bị các công cụ hỗ trợ cần thiết chuyên dùng phục vụ cho việc dừng phương tiện chở hàng lậu đối với lực lượng Quản lý thị trường.

Kinh phí mua sắm các công cụ hỗ trợ nói trên được sử dụng tự nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho Quản lý thị trường.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc gì, các Chi cục Quản lý thị trường phản ánh về Bộ Thương mại (Cục Quản lý thị trường) để xem xét giải quyết.

 

CHI CỤC QLTT TỈNH, TP...

ĐỘI QLTT SỐ:......

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐỀ XUẤT DỪNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÀNG LẬU

Ngày.... tháng.... năm, vào hồi.... giờ Đội quản lý thị trường số:.... thuộc Chi cục QLTT tỉnh, thành phố:...

Nhận được tin báo....

Nội dung:................

Phương tiện chở hàng lậu...

+ Loại phương tiện....

+ Biển số....

+ Đặc điểm phương tiện....

+ Hướng đi.....

+ Dự kiến đến địa bàn...

+ Thuộc tuyến đường... vào hồi... giờ... ngày.... tháng.... năm

Đề nghị của Kiểm soát viên....

Ý KIẾN CỦA ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI QLTT SỐ:.....

KSV NHẬN TIN LẬP PHIẾU

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC

Trích: Điều 27, Điều 28 Quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ (ban hành kèm theo Quyết đính số 174/2000/QĐ-BCA (C 11) ngày 25 tháng 2 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Công an)

Điều 27. Trường hợp người vi phạm không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của Cảnh sát, cố tình lái xe bỏ chạy.

1. Nhanh chóng ghi nhận các đặc điểm của xe: Biển số, loại xe, màu sơn... và đặc điểm của người lái xe (hình dáng, khuôn mặt, quần áo...). Đồng thời sử dụng phương tiện thông tin thông báo cho các lực lượng kiểm soát liền kề trên tuyến để phối hợp bắt giữ và báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo.

2. Trường hợp chưa bắt giữ được thì thông báo mới cá nhân hoặc tổ chức đơn vị giải quyết.

3. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì tổ chức lực lượng truy đuổi. Khi truy đuổi được sử dụng các tín hiệu ưu tiên: còi, đèn, loa... và phải bảo đảm an toàn.

4. Khi gần đuổi kịp, dùng loa yêu cầu phương tiện đó dừng lại, tìm cách vượt lên phía trước xe vi phạm (chú ý đảm bảo tuyệt đối an toàn), dùng xe tuần tra kết hợp với các tín hiệu dừng xe từ từ khoá đầu xe vi phạm.

5. Khi xe vi phạm đã dừng hẳn, xe tuần tra phải đỗ phía trước, triển khai lực lượng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu.

6. Thông báo về việc người vi phạm không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của Cảnh sát và cố tình bỏ chạy đồng thới tiến hành việc kiểm soát, lập biên bản vi phạm đề xử lý theo quy định.

7. Trường hợp người lái xe cố tình dùng phương tiện chèn ép xe tuần tra, sử dụng các phương tiện, công cụ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của Cảnh sát hoặc có dấu hiệu của tội phạm, thì lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ và chuyển giao cơ quan điều tra có thẩm quyển.

Điều 28. Người vi phạm không chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát, xúi giục, lôi kéo quần chúng, chống đối cản trở người thi hành công vụ (không xuất trình giấy tờ, tự ý bỏ phương tiện đi nơi khác...)

1. Giải thích để người có hành vi vi phạm thấy rõ việc làm sai, tự nguyện chấp hành; yêu cầu những người có mặt nơi xẩy ra vi phạm giải tán để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Tìm cách phân hoá, cô lập những tên cấm đầu, người xúi giục hoặc có hành vi chống đối khác.

3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền quy đinh phải báo cáo với lãnh đạo đơn vị, đồng thời liên hệ với chính quyền địa phương, các đơn vị có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết.

4. Trường hợp đối tượng đe doạ sử dụng hoặc sử dụng vũ lực chống lại người thi hành công vụ thì cán bộ, chiến sĩ trong Tổ phải cảnh giác, đội hình ở tư thế sẵn sàng chiến đấu, tiến hành khám và tước vũ khí. Nếu đối tượng vẫn ngoan cố chống lại, cán bộ, chiến sĩ được quyền sử dụng vũ khí và các công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Đồng thời lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Trích: Điều 14, Điều 15 Quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa (ban hành kèm theo Quyết định số 105/1999/QĐ-BCA (C11) ngày 9/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Công an)

Điều 14. Người điều khiển phương tiện không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ.

1. Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông không chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm tra của CSGTĐT:

- Tổ trưởng tổ TTKS tổ chức truy đuổi. Sử dụng thông tin liên lạc để báo cáo ngay với chỉ huy phòng CSGT, các trạm, tàu TTKS khác, kể cả Cảnh sát giao thông đường bộ (nếu cần) để phối hợp truy đuổi phương tiện.

Khi tiếp cận được phương tiện bỏ chạy, phải nhanh chóng lên phương tiện. Tổ trưởng tổ TTKS thông báo cho thuyền trưởng hoặc chủ phương tiện hành vi không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy trình này và lập biên bản vi phạm hành chính đề xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Trường hợp những người trên phương tiện cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của CSGT đường thuỷ:

- Giải thích và yêu cầu người điều khiển, chủ phương tiện và những người khác trên phương tiện chấp hành việc kiểm tra, sau đó tổ TTKS tiến hành kiểm tra, kiểm soát phương tiện theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy trình này. Nếu người điều khiển phương tiện vẫn không chấp hành, tổ TTKS mới người làm chứng, chứng kiến việc kiểm tra, kiểm soát phương tiện, lập biên bản hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc chống lại người thi hành công vụ và các hành vi vi phạm pháp luật qua kiểm tra, kiểm soát phát hiện được.

- Trường hợp cần thiết thì ra quyết định tạm giữ phương tiện, lập biên bản tạm giữ phương tiện, khám phương tiện theo thủ tục hành chính.

- Báo cáo tình hình vụ việc và đề xuất với lãnh đạo Phòng CSGT đường thuỷ hoặc Phòng CSGT:

+ Ra quyết định tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính nếu người vi phạm chống lại người thi hành công vụ hoặc cần ngăn chặn không để người đó tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật.

+ Ra quyết định xử phạt hành chính hoặc quyết định chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp vi phạm có đủ các dấu hiệu phạm tội.

Trong khi thi hành công vụ cán bộ, chiến sĩ TTKS phải cảnh giác, bố trí đội hình sẵn sàng chiến đấu, cảnh giới bảo vệ đề phòng người vi phạm chống đối, tấn công lại.

Điều 15. Người vi phạm chống lại hoặc kích động, lôi kéo quần chúng chống đối, cản trở người thi hành công vụ hoặc gây mất trật tự.

Trường hợp người vi phạm chống lại hoặc kích động, lôi kéo quần chúng chống đối, cản trở người thi hành công vụ hoặc gây mất trật tự thì tổ TTKS phải:

- Tuyên truyền, giải thích để người có hành vi vi phạm thấy rõ việc làm sai trái, tự nguyện ngừng chống đối, yêu cầu những người có mặt không nghe kích động, tự nguyện giải tán;

- Tìm cách phân hoá đám đông, cô lập bọn cầm đầu và những tên côn đồ hung hãn;

- Báo cáo với cấp trên, đồng thời liên hệ với chính quyền địa phương đề nghị phối hợp giải quyết bắt giữ bọn cầm đầu, đối tượng côn đồ hung hãn;

- Trường hợp đối tượng sử dụng vũ khí chống lại, cán bộ, chiến sĩ trong tổ TTKS phải cảnh giác, bố trí đội hình sẵn sàng chiến đấu, cảnh giới bảo vệ. Tổ trưởng tổ TTKS ra lệnh cho đối tượng ngừng ngay các hoạt động đó, tiến hành khám và tước vũ khí. Nếu đối tượng vẫn sử dụng vũ khí chống lại quyết liệt. Tổ trưởng tổ TTKS ra lệnh cho cán bộ, chiến sĩ sử dụng vũ khí theo Điều 20 của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, Điều 1 Nghị định số 94/HĐBT ngày 2/7/1984, đồng thời bằng cách nhanh nhất báo cáo cấp trên xin chi viện, hỗ trợ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 0441/2002/QĐ-BTM về sử dụng cờ hiệu quản lý thị trường dừng phương tiện giao thông chở hàng lậu tại thị xã, huyện biên giới do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

  • Số hiệu: 441/2002/QĐ-BTM
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Thương mại
  • Người ký: Vũ Khoan
  • Ngày công báo: 15/07/2002
  • Số công báo: Số 33
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 05/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản