Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 4 về việc quy định một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ (DQTV) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau:

1. Mức trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là mức lương tối thiểu chung) đối với dân quân khi tập trung làm nhiệm vụ (trừ Dân quân biển và Dân quân Thường trực).

Nếu làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức ăn hiện hành của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Mức trợ cấp bằng hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung đối với Dân quân biển khi làm nhiệm vụ huấn luyện, bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển.

3. Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ, nếu tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động tập trung làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.

4. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đang hưởng phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, trong thời gian giữ chức vụ nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện thì được hỗ trợ kinh phí đóng BHXH bằng 50% mức đóng BHXH theo hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.

5. Thôn Đội trưởng quy định tại Khoản 1, Điều 15 Thông tư số 76/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung.

6. Các chế độ, chính sách khác của lực lượng DQTV không quy định tại Điều 1 Quyết định này thì thực hiện theo đúng quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV.

Doanh nghiệp đã tổ chức đơn vị tự vệ có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Khoản kinh phí này được hạch toán vào các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

Điều 2. Nguồn kinh phí

Bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp theo phân cấp quản lý ngân sách của địa phương; trích từ nguồn thu Quỹ Quốc phòng - An ninh và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường