Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 15 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-HĐND ngày 10/12/2007 về việc cho ý kiến vào phương án phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 813/TTr-STC ngày 30/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về “Phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La ”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày đăng công báo tỉnh Sơn La. Các quy định phân cấp quản lý nhà nước và quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La trái với nội dung quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng quy định quản lý tài sản nhà nước
Quy định việc phân cấp quản lý đối với tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (Sau đây gọi là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập), giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn; giữa Chủ tịch UBND với các sở, ban, ngành của tỉnh thuộc phạm vi Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước, phân cấp về thẩm quyển xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
2. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) được UBND tỉnh Sơn La phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các quy định về quản lý nhà nước và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không quy định tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước
1. Quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp trong thực hiện quản lý nhà nước về tài sản tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Mọi tài sản nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển tài sản nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế, quản lý Ngân sách nhà nước với thực tế của địa phương và trong phạm vi Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh quy định.
3. Phân định rõ quản lý nhà nước về tài sản và quản lý, sử dụng tài sản, tăng cường phân cấp cho cơ sở nhằm phát huy có hiệu quả tài sản nhà nước được trang bị, phục vụ có hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước gắn với yêu cầu cải cách hành chính, thực hiện tốt việc công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp.
4. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước gắn với việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước, sự thống nhất giữa thẩm quyền quyết định giao dự toán ngân sách với thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo nguyên tắc: Trong dự toán ngân sách hoặc bổ sung dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm.
5. Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải được quản lý, hạch toán, ghi chép đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong các quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên kết, thanh lý tài sản thực hiện theo các quy định của nhà nước.
6. Tài sản nhà nước phải được bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quy định của nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
- Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị bằng vốn nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền quyết định kiểm kê, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước.
- Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
Điều 4. Phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước
- Cấp tỉnh: Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Cấp huyện: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, được nhà nước đầu tư, trang bị tài sản và giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Cấp xã: Tài sản nhà nước giao cho xã trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho công tác chuyên môn và các hoạt động phúc lợi công cộng tại xã.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố: Tài sản được nhà nước đầu tư và giao trực tiếp cho bản, tiểu khu, tổ dân phố trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác được giao quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ nguồn Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý
1. Đất, trụ sở làm việc và tài sản trên đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại phục vụ công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Máy vi tính, điện thoại, máy nổ, trang thiết bị phòng làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và các tài sản tại cấp huyện, xã thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh quy định tại khoản 1,2,3,4 điều này .
6. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng.
7. Tài sản nhà nước được Trung ương đầu tư, bàn giao cho tỉnh quản lý tại các cơ quan đơn vị theo quy định tại điểm 1,2,3,4 điều này.
8. Các tài sản khác.
Điều 6. Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1.1. Cấp tỉnh
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan hành chính nhà nước quyết định mua sắm tài sản có giá trị đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn thu phí, lệ phí … được để lại theo quy định có giá trị đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số 43/2006/NĐ -CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Việc mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị hành chính công lập cấp tỉnh lập phương án mua sắm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định.
- Tài sản đầu tư mua sắm có giá trị trên 1 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản, Giám đốc Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Phương tiện đi lại phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Việc mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của các cơ quan đơn vị UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
1.2. Cấp huyện
a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định mua sắm đối với tài sản
- Tài sản của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có giá trị từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
- Tài sản thuộc nguồn ngân sách cấp xã, phường, thị trấn có giá trị từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
- Tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện có giá trị từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
b) Tài sản đầu tư mua sắm có giá trị từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản, UBND các huyện, thị xã lập phương án mua sắm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị đến 50 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, quyết định mua sắm tài sản từ nguồn thu phí, lệ phí … được để lại theo quy định có giá trị đến 50 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
1.3. Cấp xã
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị đến 50 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Các tài sản mua sắm có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản, báo cáo Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn trước khi quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
2.1. Cấp tỉnh: Thủ trưởng các sở, ban, ngành; sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước của các cơ quan đơn vị trực thuộc của sở, ban, ngành (trừ tài sản là nhà, đất, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất, các tài sản là dây truyền sản xuất đồng bộ và xe ô tô).
2.2. Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển những tài sản nhà nước (trừ tài sản là nhà, đất, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất, các tài sản là dây truyền sản xuất đồng bộ và xe ô tô) đối với các trường hợp:
- Tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tài sản nhà nước của cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp với các xã và tài sản nhà nước xã với xã.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Trung ương đóng tại địa bàn huyện, thị xã, sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định chưa được cơ quan trực tiếp quản lý xử lý.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
3.1.Cấp tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá đến 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản được giao quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh).
3.2. Cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện: Quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản và các loại tài sản thuộc cấp xã quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh).
- Thủ Trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá đến 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản được giao quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện).
4. Quy định về quản lý nguồn thu từ bán, thanh lý, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
- Đối với các cơ quan hành chính: Số tiền thu được do thu hồi, bán tài sản, thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính, sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý theo chế độ nộp toàn bộ số tiền còn lại vào Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính.
5. Quy định về kiểm kê tài sản nhà nước
- Kiểm kê định kỳ: Hàng năm vào thời điểm 31/12 các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê tài sản được giao quản lý và sử dụng tại đơn vị theo quy định của chế độ kế toán, thống kê hiện hành gửi Sở Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định.
- Kiểm kê đột xuất: Thực hiện công tác kiểm kê tài sản đột xuất theo yêu cầu quản lý và theo quyết định của cấp thẩm quyền.
6. Quy định về công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo các quy định của thanh tra, kiểm tra hiện hành và quyết định của UBND tỉnh.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tự kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị mình theo đúng quy định, tài sản được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
7. Quy trình thực hiện
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại mục 6, mục 7 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
- Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại mục 10 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức thực hiện, số tiền thu được từ bán, chuyển đổi tài sản nhà nước theo quy định tại mục 9 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
- Công tác kiểm kê tài sản thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định hiện hành của nhà nước:
+ Khoá sổ kế toán tài sản tại thời điểm kiểm kê.
+ Thành lập hội đồng kiểm kê do Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch hội đồng.
+ Thực hiện việc kiểm kê thực tế theo số lượng, chủng loại ,diện tích...
+ Lập báo cáo kết quả kiểm kê gửi các cơ quan chức năng theo quy định.
- Quy trình thanh tra, kiểm tra: Thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đối với công tác thanh kiểm tra.
Điều 7. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản
1. Tài sản phải thực hiện xác lập quyền sở hữu của nhà nước
- Bất động sản trên địa bàn tỉnh được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo quy định của pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La, sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho tỉnh quản lý.
- Tài sản chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật.
2. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản trên địa bàn có giá trị đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
Điều 8. Phân cấp về quản lý, sử dụng tài sản
1. Đối tượng phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
- Cấp tỉnh: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
- Cấp xã: UBND xã, phường, thị trấn.
- Cấp bản: Bản, tiểu khu, tổ dân phố.
2. Tài sản nhà nước phân cấp quản lý, sử dụng
2.1. Cấp tỉnh: Tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng gồm:
- Đất, nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại phục vụ công tác.
- Trang thiết bị làm việc (Máy vi tính, điện thoại, máy nổ, bàn ghế…)
- Tài sản vô hình
- Các tài sản khác.
2.2. Cấp huyện: Tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng.
- Đất, nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại phục vụ công tác.
- Trang thiết bị làm việc (Máy vi tính, điện thoại, máy nổ, bàn ghế…)
- Tài sản vô hình
- Chợ trung tâm tại cấp huyện.
- Các tài sản khác.
2.3.Cấp xã: Tài sản nhà nước giao cho các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý:
- Đất, nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Nhà Văn hoá cấp xã.
- Trung tâm khuyến nông cụm xã.
- Chợ trung tâm cụm xã.
- Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường liên cấp (Trường mầm non, tiểu học, THCS …).
- Trạm y tế cấp xã.
- Các loại tài sản, thiết bị làm việc khác.
- Các tài sản khác.
2.4. Cấp bản: Tài sản nhà nước giao cho bản, tiểu khu, tổ dân phố trực tiếp quản lý sử dụng
- Nhà văn hóa bản, tiểu khu, tổ dân phố, nhà sinh hoạt cộng đồng... (Là các tài sản được hình thành từ nguồn Ngân sách nhà nước hỗ trợ và nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân).
- Hệ thống trang thiết bị truyền thanh, truyền hình.
- Lớp học cắm bản.
- Các tài sản khác.
3. Quy định về quản lý, sử dụng tài sản
3.1. Đăng ký tài sản
Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản nhà nước đầu tư, mua sắm giao trực tiếp cho cấp xã, bản quản lý phải được sử dụng theo đúng quy định. Đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải thực hiện đăng ký quản lý sử dụng, sau khi hoàn thành việc đầu tư, mua sắm hoặc tiếp nhận, tài sản nhà nước được xác lập quyền sở hữu, các đơn vị phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định hiện hành.
3.2. Quy định về sử dụng tài sản
- Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản tại cấp xã, bản phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của cơ quan, đơn vị. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích được giao, làm thất thoát, hư hỏng gây thiệt hại về tài sản của nhà nước.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản tại cấp xã, cấp bản được giao quản lý tài sản nhà nước phải hạch toán kịp thời đầy đủ cả về hiện vật và giá trị, thực hiện việc lập, quản lý lưu trữ hồ sơ tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê hiện hành.
- Quá trình sử dụng tài sản các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các xã, phường, thị trấn, các bản, tiểu khu, tổ dân phố phải thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước quy định.
- Tài sản nhà nước sử dụng cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp hàng năm phải thực hiện tính hao mòn theo chế độ quy định hiện hành. Riêng tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập được trích khấu hao theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Các cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản chủ động đề xuất phương án thanh lý, điều chuyển, cho thuê, bán tài sản với cấp có thẩm quyền theo quy định tại
- Chế độ báo cáo: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm thực hiện việc kiểm kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị, thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, việc sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm và khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước được khen thưởng kịp thời theo đúng quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2010 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2010 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 4Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 8Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra