- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2022/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1538/TTr-STP ngày 28 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cac sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2022./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc; nội dung; trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành tỉnh (viết tắt là sở, ngành); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là cấp huyện); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã); các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
3. Quy chế này không áp dụng trong việc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
1. Đảm bảo tính kịp thời, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan; phân định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
3. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan và nhiệm vụ của công chức tham gia thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
1. Nội dung phối hợp trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và xử lý văn bản
a) Gửi văn bản đến cơ quan có trách nhiệm kiểm tra;
b) Kiểm tra, xác định văn bản trái pháp luật;
c) Xử lý văn bản trái pháp luật;
d) Thực hiện kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực;
đ) Kiểm tra theo phản ánh, kiến nghị.
2. Nội dung phối hợp thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
a) Xác định trách nhiệm rà soát văn bản của các cơ quan;
b) Theo dõi, cập nhật căn cứ để rà soát;
c) Xác định văn bản cần rà soát;
d) Thực hiện rà soát văn bản;
đ) Xử lý kết quả rà soát văn bản;
e) Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức và công dân;
g) Lập danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm;
h) Tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực;
i) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo định kỳ tại địa phương.
1. Bằng văn bản.
2. Tổ chức họp, tọa đàm, hội thảo.
3. Cử người tham gia đoàn kiểm tra.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 5. Văn bản được kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 103, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ
a) Văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành;
b) Văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 103, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b, khoản 17, Điều 1, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, ngày 31/12/2020 của Chính phủ
a) Văn bản trái pháp luật do ban hành không đúng thẩm quyền; có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1, Điều 151, của Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 22 tháng 6 năm 2015 (viết tắt là Luật năm 2015) được sửa đổi bổ sung bởi khoản 48, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 18 tháng 6 năm 2020 (viết tắt là Luật năm 2020); văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo;
b) Văn bản QPPL có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản
Thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ, khoản 2, Điều 111, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ
a) Giám đốc Sở Tư pháp làm đầu mối thực hiện tự kiểm tra Quyết định QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Thủ trưởng các sở, ngành phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tự kiểm tra các quyết định QPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc có nội dung liên quan lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
b) Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện tự kiểm tra nghị quyết QPPL do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
c) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện làm đầu mối tự kiểm tra quyết định QPPL do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với Trưởng phòng Tư pháp tự kiểm tra quyết định QPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc có nội dung liên quan lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức Tư pháp - Hộ tịch) giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra quyết định QPPL do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
Thực hiện theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
3. Các văn bản quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 5 Quy chế này được kiểm tra khi tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị đến người có trách nhiệm kiểm tra theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, khoản 4, Điều 128 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa QPPL, có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa QPPL, văn bản có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa QPPL, có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các chức danh khác công tác tại cấp xã ban hành.
4. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực; đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm gửi văn bản QPPL để thực hiện kiểm tra
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị phát hành phải gửi văn bản QPPL đến cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6, Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
3. Văn phòng thị xã Bình Minh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi văn bản đến cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân gửi đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân; quyết định của Ủy ban nhân dân gửi đến Phòng Tư pháp và cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Sở Tư pháp.
4. Bộ phận phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp; Gửi quyết định của Ủy ban nhân dân đến công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Điều 8. Phối hợp tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra văn bản, công chức được phân công kiểm tra văn bản phát hiện văn bản cần xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 5 Quy chế này phải lập Phiếu kiểm tra theo Mẫu số 01, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem xét kết quả kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc xử lý văn bản thì việc phối hợp được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
2. Nếu việc phối hợp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản lấy ý kiến, thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nêu rõ ý kiến về những nội dung trái pháp luật và hình thức xử lý văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người có trách nhiệm tự kiểm tra.
3. Người có trách nhiệm tự kiểm tra lập hồ sơ kiểm tra văn bản theo Điều 110, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19, Điều 1, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP kết hợp với ý kiến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản (nếu có), báo cáo kết quả kiểm tra văn bản đến cơ quan đã ban hành văn bản đó.
Trường hợp người có trách nhiệm tự kiểm tra và cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa có sự thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật, hướng xử lý văn bản thì người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản phải nêu rõ ý kiến của các bên trong báo cáo kết quả kiểm tra để trình cơ quan ban hành văn bản quyết định hình thức xử lý văn bản.
5. Cơ quan ban hành văn bản kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật; công bố kết quả xử lý thông qua việc đăng tải trên Công báo tỉnh, Trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc niêm yết theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Phối hợp kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Đối với văn bản QPPL
a) Công chức được phân công kiểm tra văn bản theo thẩm quyền phát hiện văn bản cần xử lý theo điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 5 Quy chế này phải lập Phiếu kiểm tra theo Mẫu số 01, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, báo cáo kết quả kiểm tra cho người có thẩm quyền kiểm tra xem xét gửi kết luận kiểm tra đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo quy định. Kết luận kiểm tra văn bản gửi đến cơ quan đã ban hành văn bản, Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân (nếu văn bản được kiểm tra là nghị quyết), Phòng Tư pháp hoặc Công chức Tư pháp - Hộ tịch (nếu văn bản được kiểm tra là quyết định);
b) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật" theo Mẫu số 02, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản và gửi thông báo kết quả xử lý cho người đã kiểm tra theo thẩm quyền. Đối với việc xử lý các nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phải được thực hiện tại kỳ họp gần nhất;
d) Trường hợp hết thời gian xử lý văn bản trái pháp luật nhưng cơ quan ban hành văn bản không xử lý hoặc người kiểm tra theo thẩm quyền không nhất trí với kết quả xử lý thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét xử lý theo quy định tại Điều 120, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân về xử lý văn bản trái pháp luật gồm: Báo cáo của cơ quan kiểm tra; văn bản được kiểm tra, cơ sở pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, kết luận kiểm tra văn bản; kết quả xử lý văn bản của cơ quan ban hành văn bản và các tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với văn bản ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền
a) Khi nhận được phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền kiểm tra phân công người kiểm tra văn bản;
b) Người có thẩm quyền kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan, người ban hành văn bản xem xét xử lý;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra cơ quan, người ban hành văn bản phải bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho người có thẩm quyền kiểm tra;
d) Trường hợp cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc người có thẩm quyền kiểm tra không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý, người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
a) Trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 6 Quy chế này;
b) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra thực hiện kế hoạch kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; kiến nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
a) Trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 6 Quy chế này;
b) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra và quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi tiến hành kiểm tra chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và nội dung kế hoạch kiểm tra.
3. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn hoặc kiểm tra theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cử công chức tham dự Đoàn kiểm tra liên ngành, tạo điều kiện thuận lợi giúp Đoàn kiểm tra liên ngành hoàn thành trách nhiệm.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 11. Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các sở, ngành tỉnh chủ trì thực hiện rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung liên quan chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Các văn bản rà soát, hệ thống hóa
a) Các văn bản do cơ quan được giao chủ trì soạn thảo;
b) Các văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan gồm: văn bản do cơ quan được phân công phối hợp với các cơ quan khác xây dựng; văn bản cơ quan khác chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan có liên quan.
4. Khi có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Điều 12. Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thực hiện rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp có nội dung liên quan chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Đối tượng
a) Các văn bản QPPL do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo;
b) Các văn bản thuộc trường hợp được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 12 Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành. Công chức Tư pháp - Hộ tịch là người có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 13. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát
1. Căn cứ quy định tại Điều 142 và Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP các sở, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản QPPL của cơ quan thẩm quyền mới ban hành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình để thực hiện công tác rà soát văn bản.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng thị xã Bình Minh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Bộ phận phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch các thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân hoặc văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
Điều 14. Xác định văn bản QPPL cần rà soát
1. Các sở, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm
a) Xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 Quy chế này ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà soát được ban hành;
b) Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước đơn vị mình để xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị, phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại khoản 2, Điều 142 và Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Định kỳ hàng quý, các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm gửi danh sách các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phát sinh căn cứ rà soát đến Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian gửi danh sách trong các quý I, II, III là sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc quý, riêng quý IV việc gửi danh sách được thực hiện trước ngày 05/11.
3. Định kỳ 06 tháng, 01năm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi danh sách các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp có phát sinh căn cứ rà soát trong kỳ đến Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Thời gian gửi danh sách kỳ 06 tháng là ngày 05/7 và năm là ngày 05/11.
Điều 15. Quy trình thực hiện rà soát văn bản QPPL
1. Các cơ quan có trách nhiệm rà soát được quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này phải tổ chức thực hiện rà soát các văn bản có phát sinh căn cứ theo đúng trình tự, thủ tục. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, cơ quan chủ trì rà soát tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
Nội dung rà soát văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Cơ quan rà soát văn bản lập hồ sơ rà soát theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đối với hồ sơ rà soát văn bản của các sở, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 153, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trước khi trình kết quả rà soát văn bản đến Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ rà soát của các cơ quan, Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản. Trường hợp cần thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực cần trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thì kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Văn bản cho ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do hoặc ý kiến khác đối với kết quả của cơ quan rà soát.
4. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản. Trường hợp còn ý kiến khác nhau thì phải giải trình rõ trong báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát.
Điều 16. Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản QPPL
1. Căn cứ danh sách các văn bản đã phát sinh căn cứ rà soát do các sở, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến theo quy định tại Điều 14 Quy chế này, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản tại các cơ quan để bảo đảm thực hiện ngay khi có căn cứ rà soát, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm, tuân thủ trình tự rà soát văn bản để kịp thời xử lý kết quả.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản QPPL.
Điều 17. Xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL
1. Trường hợp văn bản QPPL được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cơ quan rà soát văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi.
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, các cơ quan có trách nhiệm rà soát phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xây dựng dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát. Việc xây dựng văn bản để bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của Luật năm 2015, Luật năm 2020 và các văn bản khác có liên quan.
2. Đối với việc rà soát văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, cơ quan rà soát văn bản cần phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tiến hành xử lý kết quả rà soát.
3. Trên cơ sở kết quả rà soát, nếu văn bản QPPL được rà soát hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, các cơ quan rà soát văn bản phải tổng hợp vào danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Mẫu số 03, Mẫu số 04, Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP gửi cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 18. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản QPPL của cơ quan, tổ chức, công dân
1. Các cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản QPPL theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này phải xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức. Trường hợp kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình và có căn cứ để rà soát thì cơ quan nhận được kiến nghị phải thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định và thông báo kết quả đến cơ quan, tổ chức đã gửi kiến nghị.
2. Nếu kiến nghị rà soát văn bản QPPL không thuộc trách nhiệm của cơ quan mình, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị phải chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Công văn chuyển kiến nghị phải đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Điều 19. Công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Chậm nhất đến ngày 10 tháng 01 hàng năm, các cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản QPPL theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này tập hợp đầy đủ các văn bản đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm và văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố, lập danh mục gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp tổng hợp trình Chủ tịch UBND công bố.
2. Quyết định công bố danh mục văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đăng tải trên công báo tỉnh.
3. Quyết định công bố danh mục văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hết hiệu lực phải được niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).
Điều 20. Tổ chức thực hiện rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Các sở, ngành tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực gửi báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân và cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung.
Điều 21. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ tại địa phương
1. Định kỳ 05 năm, theo quy định tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38, Điều 1, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Nội dung chính của kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 22. Thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ tại địa phương
1. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện.
2. Các sở, ngành tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến hành hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39, Điều 1, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khi được đề nghị.
3. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
a) Phòng Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng 02 của năm liền kề kỳ hệ thống hóa.
b) Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm liền kề kỳ hệ thống hóa.
4. Kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và đăng Công báo tỉnh hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì các sở, ngành tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp tiến hành rà soát để đính chính.
5. Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa văn bản Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo kết quả hệ thống hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi cơ quan thẩm quyền.
Điều 23. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản và báo cáo kết quả hệ thống hóa định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo cáo
a) Đối với công tác kiểm tra văn bản QPPL
Phòng Tư pháp xây dựng dự thảo Báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký gửi Phòng Tư pháp.
Sở Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Bộ Tư pháp.
b) Đối với công tác rà soát văn bản QPPL
Phòng Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp.
Các cơ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo, thông tin cho Phòng Tư pháp về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hóa thuộc trách nhiệm của đơn vị.
Sở Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Tư pháp.
Các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm báo cáo, thông tin kết quả thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của cơ quan gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
3. Thời gian gửi báo cáo và thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm
Được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp và theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
4. Nội dung báo cáo
a) Công tác kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 24. Điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý rà soát, hệ thống hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
a) Các cơ quan đảm nhận trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản phải lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính và cơ quan tài chính cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm phân công công chức phụ trách công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại cơ quan và phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Trưởng phòng Tư pháp phân công công chức đảm nhận trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa tại địa bàn cấp huyện.
1. Các sở, ngành tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2012/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 41/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung thực hiện trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 33/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 168/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 02/KH-UBND về công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Kế hoạch 6933/KH-UBND năm 2021 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 9Quyết định 19/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 2495/QĐ-SVHTT năm 2017 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2012/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Quyết định 41/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung thực hiện trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 33/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 168/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 02/KH-UBND về công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Kế hoạch 6933/KH-UBND năm 2021 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 16Quyết định 19/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 2495/QĐ-SVHTT năm 2017 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 tại Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 02/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực