- 1Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1Quyết định 02/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2017/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 12/2017/TTr-STT&TT ngày 06 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Nghệ An.
Quy chế này được áp dụng đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cơ quan thực hiện thủ tục hành chính); các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có liên quan tham gia thực hiện dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Hệ thống một cửa điện tử liên thông là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, các trang thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền phục vụ triển khai, sử dụng, vận hành phần mềm một cửa điện tử tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Phần mềm một cửa điện tử là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” được quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân; Đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, máy tra cứu hồ sơ (kiosk), phần mềm tra cứu hồ sơ qua tin nhắn (SMS) điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
4. Dịch vụ công trực tuyến: là cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
5. Cổng dịch vụ công trực tuyến: là điểm truy cập tập trung, duy nhất để tích hợp các dịch vụ công trực tuyến.
Điều 4. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng.
2. Công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ phí, thời gian giải quyết.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
4. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải cung cấp dịch vụ công trực tuyến chính xác, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Cổng dịch vụ công trực tuyến phải tích hợp, kết nối với hệ thống một cửa điện tử liên thông và Cổng thông tin điện tử đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24h/24h hàng ngày trên mạng Internet.
Điều 5. Nâng cấp, mở rộng hệ thống
1. Các phần mềm phục vụ công tác chuyên ngành có tham gia vào quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được đầu tư xây dựng trước đó bắt buộc phải có giải pháp, đảm bảo khả năng tích hợp với hệ thống một cửa điện tử và cổng dịch vụ công của tỉnh. Đồng thời, đảm bảo khả năng đồng bộ dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống kê và đảm bảo an toàn thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu nâng cấp, mở rộng hệ thống ngoài các chức năng hệ thống đã triển khai thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh (thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông).
3. Các thiết bị phục vụ ứng dụng hệ thống khi đầu tư mới, bổ sung hoặc thay thế phải đảm bảo chất lượng và tương thích với hệ thống đã triển khai nhằm khai thác các thông tin liên quan.
Điều 6. Các hành vi bị cấm khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
2. Cản trở hoặc ngăn cản trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 7. Các yêu cầu chung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp danh mục các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện trên hệ thống, nêu rõ mức độ của từng dịch vụ và có hướng dẫn sử dụng chi tiết. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Hệ thống phải cung cấp thông tin tần suất sử dụng, số lượng hồ sơ đã được xử lý đúng hạn, quá hạn đối với từng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải sử dụng những thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống. Đối với dịch vụ công trực tuyến có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ công trực tuyến cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.
Điều 8. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Địa chỉ truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Nghệ An: "http://www.dichvucong.nghean.gov.vn"
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến thì truy cập vào địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch vụ.
Điều 9. Hồ sơ thủ tục và thanh toán lệ phí (nếu có) khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3
Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc scan từ bản chính (không phải chứng thực) và chia thành từng file riêng biệt, gửi đính kèm với dịch vụ công đã chọn. Khi đến cơ quan nhận kết quả tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với bản gốc.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4
a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực hiện như mức độ 3, khuyến khích sử dụng chữ ký số, nếu chưa dùng chữ ký số thì ngoài việc nộp trực tuyến mức độ 3 phải gửi hồ sơ bằng dịch vụ bưu chính theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
b) Thanh toán lệ phí (nếu có) dịch vụ công mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán theo hướng dẫn trên hệ thống; qua dịch vụ của ngân hàng đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được công khai trên hệ thống và làm theo hướng dẫn; hoặc thực hiện theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tưởng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 10. Thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến:
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được công bố. Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết công khai;
b) Khuyến khích các cơ quan thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả:
a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Được thực hiện một trong các hình thức: thực hiện trực tuyến hoặc thực hiện theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tưởng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp phí, lệ phí (nếu có) nhưng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không thực hiện được dịch vụ thì cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đó có trách nhiệm hoàn trả phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân đã nộp.
Trường hợp cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp (trừ trường hợp pháp luật quy định khác).
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 11. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử liên thông
1. Hệ thống Một cửa điện tử liên thông triển khai tại các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính bắt buộc phải đảm bảo khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu trong hệ thống chung của tỉnh.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên hệ thống.
3. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực được triển khai trên hệ thống để tổ chức thực hiện.
4. Hệ thống phải đáp ứng việc cập nhật hàng ngày tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của từng đơn vị cụ thể lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ thống của tỉnh.
Điều 12. Các yêu cầu chung của hệ thống một cửa điện tử liên thông
1. Hệ thống một cửa điện tử liên thông phải đảm bảo có tính năng thực hiện quy trình cơ chế một cửa điện tử liên thông theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Diện tích, trang thiết bị làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Bố trí công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 13. Tổ chức hệ thống một cửa điện tử liên thông
1. Hệ thống một cửa điện tử liên thông triển khai tại các cơ quan để thực hiện thủ tục hành chính được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu được cài đặt và lưu trữ tập trung.
2. Hệ thống một cửa điện tử liên thông được vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ thống một cửa điện tử của một cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các tổ chức, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An, hoặc thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy chế này.
4. Các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc nộp trực tuyến trên hệ thống theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này.
Điều 14. Tra cứu tình trạng hồ sơ
1. Hệ thống tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh bao gồm:
a) Tra cứu trực tuyến tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn.
b) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn (SMS) điện thoại.
c) Tra cứu trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) và làm theo hướng dẫn của hệ thống.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Nghệ An và hệ thống một cửa điện tử liên thông, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt phục vụ tốt việc vận hành hệ thống hoạt động ổn định 24h/24h hàng ngày trên mạng Internet.
2. Tham mưu kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống đảm bảo tính ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử về các hoạt động và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống.
4. Tổng hợp, các vướng mắc liên quan đến hệ thống và các đề nghị nâng cấp, sửa đổi hệ thống, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
5. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu, xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng hệ thống cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử Nghệ An phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ quản trị, vận hành hệ thống; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân trong quá trình tương tác, sử dụng hệ thống kịp thời; định kỳ trích xuất dữ liệu và lưu trữ dữ liệu về tình hình tiếp nhận, xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị; báo cáo, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin để hệ thống hoạt động hiệu quả.
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được triển khai hệ thống đưa vào ứng dụng hiệu quả.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống vào các tiêu chí về cải cách hành chính và thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính trên hệ thống của các cơ quan nhà nước theo đúng quy định.
Điều 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có hiệu quả hệ thống của tỉnh.
Điều 19. Các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, sử dụng hệ thống
1. Căn cứ vào Quy chế này và các quy định có liên quan, các cơ quan, đơn vị phải niêm yết công khai quy trình nộp hồ sơ, giải quyết hồ sơ trực tuyến và một cửa điện tử liên thông tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả và trên hệ thống đúng quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức ứng dụng hệ thống vào xử lý công việc. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan, đơn vị thông qua hệ thống nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
3. Đảm bảo tất cả các hồ sơ hành chính của các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận và giải quyết thông qua hệ thống theo đúng quy định.
4. Thường xuyên rà soát các quy trình thủ tục hành chính, của cơ quan, đơn vị khi có sửa đổi, bổ sung các quy trình thủ tục hành chính phải cập nhật kịp thời lên hệ thống phục vụ tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đúng quy định.
5. Quản lý và bảo vệ thông tin của các tổ chức, cá nhân bao gồm: Thông tin tài khoản đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ 3 có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
6. Tại trụ sở bộ phận một cửa phải niêm yết hướng dẫn, quy trình nộp hồ sơ trực tuyến. Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
Điều 20. Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua hệ thống
1. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến:
a) Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ hồ sơ của các tổ chức, cá nhân gửi đến qua hệ thống đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định thì gửi thông báo điện tử hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, gửi thông báo điện tử đến tổ chức, cá nhân hẹn ngày trả kết quả, các giấy tờ cần mang theo để xuất trình, nộp phí, lệ phí (nếu có) khi đến nhận kết quả;
d) Trong thời hạn 1/2 ngày làm việc (Kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn giải quyết.
2. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trực tuyến trên hệ thống khi đến thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Các bộ phận chuyên môn của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ hợp lệ, đầy đủ:
a) Giải quyết hồ sơ theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy trình chung về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan;
b) Chuyển kết quả giải quyết hồ sơ tới bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định.
2. Đối với hồ sơ cần bổ sung thêm hoặc không đáp ứng các điều kiện về thủ tục hành chính, phải dự thảo văn bản thông báo trình lãnh đạo cơ quan duyệt và chuyển bộ phận tiếp nhận, trả kết quả để thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.
Điều 22. Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống
1. Sử dụng hệ thống trong việc tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đối với tất cả các hồ sơ thủ tục hành chính theo đúng quy định.
2. Quản lý tài khoản đã được cấp để thực hiện nhiệm vụ đúng quy trình, thời gian theo quy định; bảo mật thông tin tài khoản của cá nhân, thông tin của hệ thống và thông tin của các tổ chức, cá nhân.
3. Nghiêm cấm hành vi phát tán virus, mã độc hoặc gây cản trở hoạt động, làm ảnh hưởng đến hệ thống dưới mọi hình thức.
4. Chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị có trách nhiệm đầu mối thông tin hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi tình hình sử dụng hệ thống của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng hệ thống tại đơn vị đảm bảo vận hành hiệu quả.
5. Máy tính của cán bộ, công chức, quản trị viên có tài khoản tham gia vào quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ của cơ quan đơn vị trên hệ thống phải được trang bị phần mềm diệt virus bản quyền.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông (đầu mối là Cổng Thông tin điện tử Nghệ An) để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, khắc phục sự cố (nếu có).
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc sử dụng hệ thống
1. Nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tuyến thông qua hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh (có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu); hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An.
2. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác, đầy đủ và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp, đăng ký, kê khai của mình.
3. Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
4. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
Điều 24. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hạ tầng
1. Cung cấp hệ thống thiết bị máy chủ, đường truyền, thiết bị bảo mật, phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử liên thông đảm bảo chất lượng.
2. Thực hiện cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 của Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước.
3. Vận hành, quản trị hệ thống, đảm bảo an toàn thông tin và hoạt động ổn định 24h/24h trên mạng Internet; bố trí nguồn lực hỗ trợ các đơn vị trong quá trình vận hành, sử dụng (nếu có yêu cầu); khi hệ thống có sự cố phải kịp thời khắc phục, xử lý.
Điều 25. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số điện thoại trên hệ thống để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử;
b) Thông qua số điện thoại trên hệ thống;
c) Thông qua chuyên mục "Hỏi đáp" trên hệ thống;
d) Gửi trực tiếp bằng văn bản.
Điều 26. Xử lý phản ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
Theo định kỳ 03 (ba) tháng, Sở Thông tin và Truyền có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về:
a) Tình hình thực hiện Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Nghệ An của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Điều 4 của Quy chế này;
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp dựa trên kết quả công khai thủ tục và xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống của tỉnh để đánh giá xếp hạng việc ứng dụng, thực hiện của các đơn vị. Trên cơ sở đó đề xuất UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Các cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục có thành tích xuất sắc trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 228/KH-UBND triển khai phần mềm một cửa điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2, năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 89/2016/QĐ-UBND Quy định hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 triển khai hệ thống cổng dịch vụ công (một cửa điện tử) tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Giám sát và Tổ hỗ trợ nghiệp vụ dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 78/KH-UBND tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu đầu tư hệ thống một cửa điện tử cấp sở và nâng cấp Trang thông tin tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành chính của tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 02/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 02/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 6Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 228/KH-UBND triển khai phần mềm một cửa điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2, năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 89/2016/QĐ-UBND Quy định hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 triển khai hệ thống cổng dịch vụ công (một cửa điện tử) tỉnh Ninh Bình
- 15Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Giám sát và Tổ hỗ trợ nghiệp vụ dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Kế hoạch 78/KH-UBND tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu đầu tư hệ thống một cửa điện tử cấp sở và nâng cấp Trang thông tin tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành chính của tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La
- 19Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 20Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Phú Yên
Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 02/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Ngọc Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực