- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị quyết 160/2009/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 1Quyết định 21/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 12 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 16/SNV-CBCC ngày 05 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Chế độ hỗ trợ quy định tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 20/12/2009 (ngày Nghị quyết số 160/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quy định này quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức (sau đây gọi là cán bộ) được luân chuyển, điều động theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Cán bộ được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định luân chuyển, điều động giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Luân chuyển, điều động từ cấp tỉnh về các huyện, thị xã Long Khánh và ngược lại.
2. Luân chuyển, điều động từ các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi chung là cấp huyện) đến đơn vị cấp huyện khác.
3. Luân chuyển, điều động từ cấp huyện về các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ngược lại.
4. Luân chuyển, điều động từ đơn vị cấp xã này đến đơn vị cấp xã khác.
Điều 3. Đối tượng không áp dụng
1. Không áp dụng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động đối với các trường hợp cán bộ được luân chuyển, điều động từ cơ quan, đơn vị cấp tỉnh về các cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc thành phố Biên Hòa và ngược lại.
2. Không áp dụng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động đối với các trường hợp cán bộ được luân chuyển, điều động từ các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Biên Hòa về công tác tại xã, phường thuộc thành phố Biên Hòa và ngược lại.
3. Không áp dụng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động đối với các trường hợp chuyển công tác theo nguyện vọng cá nhân.
4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển điều động, nếu đã được cơ quan, đơn vị hỗ trợ tiền xăng và bố trí xe đưa, rước hàng ngày thì không thuộc diện đối tượng được hưởng chế độ chi hỗ trợ luân chuyển, điều động.
Điều 4. Điều kiện chung để hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động
1. Đang là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ quan, đơn vị được luân chuyển, điều động đến cơ quan, đơn vị khác hoặc không là cán bộ lãnh đạo, quản lý nhưng được điều đến cơ quan, đơn vị khác để bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Việc luân chuyển, điều động phải được cấp thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định hoặc có ý kiến bằng văn bản đó là: Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch UBND tỉnh; ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy Long Khánh, Thành ủy Biên Hòa và Chủ tịch UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
Đối với các cơ quan thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh gồm: Công an, Quân sự, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân thì đối tượng được hưởng trợ cấp luân chuyển phải nằm trong diện quy hoạch thuộc ban Thường vụ Tỉnh ủy, ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy Long Khánh và Thành ủy Biên Hòa quản lý hoặc phê duyệt.
3. Được luân chuyển điều động sau khi Nghị quyết số 160/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh có hiệu lực thi hành hoặc cán bộ thuộc đối tượng đang hưởng hỗ trợ luân chuyển, điều động theo Quyết định số 62-QĐ/TU ngày 15/8/2006 của ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục được hỗ trợ đủ 05 năm (đang trong thời gian được luân chuyển, điều động).
Điều 5. Các chế độ hỗ trợ cán bộ luân chuyển, điều động
1. Chế độ hỗ trợ hàng tháng
a) Cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 30% mức lương tối thiểu/tháng đối với trường hợp nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) từ 15 km đến dưới 30 km.
b) Cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 50% lương tối thiểu/tháng đối với trường hợp nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) từ 30 km đến dưới 50 km.
c) Cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 70% mức lương tối thiểu/tháng đối với trường hợp nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) từ 50 km trở lên.
2. Chế độ nhà ở công vụ
Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển, điều động được xem xét bố trí ở nhà công vụ hoặc nhà khách, nhà nghỉ trong suốt thời gian luân chuyển, điều động (hết thời gian luân chuyển, điều động phải trả lại nhà công vụ).
Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có hoặc không bố trí được nhà công vụ, phòng khách, phòng nghỉ thì cán bộ được hỗ trợ thêm số tiền thuê nhà bằng 50% mức lương tối thiểu/tháng.
Điều 6. Áp dụng mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu theo Quy định này áp dụng thống nhất theo mức lương tối thiếu chung cho cán bộ, công chức do Chính phủ quy định ở từng thời kỳ.
Thời gian hưởng hỗ trợ luân chuyển, điều động cho cán bộ lãnh đạo, quản lý tối đa là 05 năm. Cán bộ thuộc đối tượng luân chuyển, điều động lần đầu có thời gian hưởng chế độ chưa đủ 05 năm thì trong các lần luân chuyển, điều động tiếp theo tiếp tục được hưởng chế độ luân chuyển cho thời gian còn thiếu đảm bảo đủ 05 năm theo quy định.
Cán bộ sau khi hết thời gian luân chuyển, điều động hoặc đang trong thời gian luân chuyển, điều động nhưng đã hưởng đủ chế độ hỗ trợ 05 năm hoặc được điều động đến công tác nơi khác không còn thuộc diện hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động thì thôi hưởng các chế độ hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 8. Các đối tượng đã hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động theo Quyết định số 62-QĐ/TU ngày 15/8/2006 của ban Thường vụ Tỉnh ủy, Công văn số 1197/UBND-VX ngày 13/02/2007 và Công văn số 6430/UBND-VX ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai thì được tiếp tục đảm bảo thực hiện chế độ hỗ trợ theo Quy định này từ năm 2010 cho đủ thời gian quy định.
Điều 9. Trình tự, hồ sơ thủ tục, phương thức và cách tính mức hỗ trợ
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, phê duyệt danh sách và chi trả chế độ cho đối tượng được hưởng chế độ này và gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
Đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với các cơ quan thuộc ngành dọc: Công an, Quân sự, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân thì Thủ trưởng cơ quan lập danh sách những cán bộ thuộc ngành mình được hưởng chế độ luân chuyển, điều động kèm theo hồ sơ (như khoản 4 điều này) gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp, thẩm định trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt thực hiện.
3. Căn cứ danh sách đối tượng hưởng trợ cấp được phê duyệt, cơ quan tài chính cấp kinh phí ngoài khoán cho các cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển, điều động để chi trả trực tiếp cho cán bộ được hưởng chế độ theo Quy định này và quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Hồ sơ phê duyệt (đối với trường hợp các cơ quan, đơn vị cấp dưới trình cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp phê duyệt đối tượng) bao gồm: Văn bản đề nghị; danh sách và quyết định luân chuyển, điều động của các đối tượng theo quy định; các văn bản có liên quan khác để xác định đối tượng hưởng (hợp đồng thuê nhà, văn bản xác định khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ quan, văn bản xác định không hưởng chế độ đưa, rước hàng ngày…).
5. Chế độ hỗ trợ theo Quy định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng cho cán bộ thuộc diện hưởng luân chuyển, điều động.
Điều 10. Thanh, quyết toán và nguồn kinh phí
Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán, thanh và quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với cán bộ luân chuyển, điều động trích từ nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh được phân bổ trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị (không tính trong kinh phí khoán) thông qua Sở Tài chính.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các cơ quan, đơn vị và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định thi hành. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 466/2009/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng điều động đến công tác tại huyện Thuận Nam từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế cử cán bộ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 35/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương - tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt hỗ trợ kinh phí cho đơn vị có tiếp nhận cán bộ điều động, luân chuyển đến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2013 về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với cán bộ nguồn được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 42/2005/QĐ-UB hỗ trợ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi được điều động, luân chuyển trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng
- 12Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 21/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 14Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 15Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 21/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị quyết 160/2009/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 5Quyết định 466/2009/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng điều động đến công tác tại huyện Thuận Nam từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế cử cán bộ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 35/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương - tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt hỗ trợ kinh phí cho đơn vị có tiếp nhận cán bộ điều động, luân chuyển đến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2013 về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với cán bộ nguồn được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 14Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 15Quyết định 42/2005/QĐ-UB hỗ trợ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi được điều động, luân chuyển trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng
- 16Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 02/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực