Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 160/2009/NQ-HĐND

Biên Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG; CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THU HÚT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/ 2008; Căn cứ Luật Thể dục thể thao đã được Quốc hội thông qua ngày 12/12/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009 - 2010;

Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước;

Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/5/2002 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Thực hiện Kế hoạch số 82/KH/TU ngày 04/7/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện NQ số 11-NQ/TW;

Thực hiện Công văn số 1509-CV/TU ngày 06/3/2007 của Tỉnh ủy Đồng Nai về việc chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính;

Xét Tờ trình số 9949/TTr-UBND ngày 04/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh; Tờ trình số 9345/TTr-UBND ngày 13/11/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Tờ trình số 9751/TTr-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai; nội dung báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 9949/TTr-UBND ngày 04/12/2009 của UBND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (kèm theo Tờ trình 9949/TTr- UBND).

Điều 2. Nhất trí thông qua Tờ trình số 9345/TTr-UBND ngày 13/11/2009 của UBND tỉnh về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai (kèm theo Tờ trình 9345/TTr-UBND).

Điều 3. Nhất trí thông qua Tờ trình số 9751/TTr-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai (kèm theo Tờ trình 9751/TTr-UBND).

Điều 4. Tổ chức thực hiện

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này theo luật định.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Đình Thành

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9949/TTr-UBND

Biên Hòa, ngày 04 tháng 12 năm 2009

 

TỜ TRÌNH

Về việc ban hành chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả chủ trương luân chuyển cán bộ của Tỉnh ủy theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành, UBND tỉnh Đồng Nai kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội dung chủ yếu sau:

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý;

Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/5/2002 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;

Thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 04/7/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW.

2. Sự cần thiết ban hành

Công tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức (sau đây gọi là cán bộ) là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo thực hiện và thực tế đã đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính trên cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng. Đối với tỉnh Đồng Nai, đây được xem là nhiệm vụ trọng tâm được các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở quan tâm tập trung thực hiện, tuy nhiên có thể thấy hiệu quả triển khai công tác luân chuyển, điều động thời gian qua vẫn chưa đạt được những kết quả cao nhất xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do chưa có chính sách, chế độ hỗ trợ để tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt thuận lợi cho cán bộ được luân chuyển, điều động đến nơi công tác mới.

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả công tác luân chuyển, điều động theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 62-QĐ/TU ngày 15/8/2006 quy định tạm thời về hỗ trợ đối với cán bộ được luân chuyển, điều động là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Qua hai năm triển khai thực hiện cho thấy chế độ hỗ trợ cho cán bộ luân chuyển, điều động đã có những hiệu quả tích cực và là một trong những biện pháp thiết thực góp phần đảm bảo cho công tác luân chuyển, điều động cán bộ đạt kết quả cao hơn theo đúng chủ trương của Trung ương và tỉnh đề ra.

Trên cơ sở đó, nhằm đảm bảo việc thực hiện đồng bộ chính sách trên theo đúng các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân tỉnh nhận thấy cần thiết phải cụ thể hóa chủ trương trên của Tỉnh ủy thành những quy định pháp lý Nhà nước chặt chẽ, thống nhất theo quy định để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh. Vì vậy việc trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động là yêu cầu cần thiết và đúng đắn theo chủ trương của Đảng và các quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện.

3. Nội dung Đề án trình

Nội dung của Đề án gồm các vấn đề chính sau:

- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết xây dựng Đề án.

- Các nội dung luân chuyển, điều động hiện đang thực hiện.

- Nội dung của Đề án: Xác định đối tượng được và không được hỗ trợ, điều kiện, tiêu chuẩn để hưởng hỗ trợ, các chế độ hỗ trợ, thời gian hưởng và cách thức thực hiện, chi trả chế độ.

- Quy định về tổ chức thực hiện. (Kèm theo Đề án trình).

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai kính báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 18 xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Nga

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9345/TTr-UBND

Biên Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2009

 

TỜ TRÌNH

VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THU HÚT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009 - 2010;

Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước;

Thực hiện Công văn số 1509-CV/TU ngày 06/3/2007 của Tỉnh ủy Đồng Nai về việc chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính;

Sau khi xem xét Đề án về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì soạn thảo, UBND tỉnh thống nhất báo cáo trình HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 một số nội dung chủ yếu của Đề án như sau (Đề án đính kèm):

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

1. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc thực hiện cải cách hành chính và hướng đến nền hành chính điện tử, Chính phủ điện tử

Để thực hiện nội dung trên một cách có hiệu quả, các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ làm công tác CNTT; đảm bảo các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, số lượng và mức độ cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội giao dịch với các cơ quan Nhà nước thông qua môi trường điện tử một cách thuận lợi, minh bạch, chính xác, ít tốn kém thời gian và chi phí.

Thực tế, việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa còn rất hạn chế: Số máy vi tính hầu hết mới chỉ được sử dụng cho việc tạo lập văn bản hành chính thông thường, xem thông tin qua Internet, sử dụng một vài phần mềm ứng dụng chuyên ngành mang tính tác nghiệp riêng biệt, cá nhân. Trong số gần 48 cơ quan thuộc sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội tỉnh và các cơ quan khác thì mới chỉ có 12 cơ quan có website (gồm 08 sở, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Hải quan Đồng Nai, UBND thị xã Long Khánh và UBND huyện Nhơn Trạch). Trên các trang web này, số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến được thiết lập mới khoản 15% và hầu hết ở mức độ 01, các nội dung thông tin khác phần lớn chưa được cập nhật.

2. Góp phần thu hút và đào tạo nguồn nhân lực về CNTT trong các cơ quan Đảng và cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Trước yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT cần được đảm bảo về trình độ và số lượng để làm chuyên trách, cũng như để xây dựng chức danh CNTT trong từng cơ quan.

Thực tế hiện nay, số lượng tốt nghiệp đại học CNTT của tỉnh không thiếu, nhưng việc tuyển dụng và thu hút đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn, do: Lương chưa tương xứng, chưa có chế độ trợ cấp thu hút… Mặt khác, đến thời điểm hiện nay, Chính phủ cũng chưa ban hành văn bản nào về các chế độ trợ cấp, phụ cấp thu hút đội ngũ làm công tác CNTT nhằm hình thành lực lượng chuyên trách có trình độ chuyên môn và chức danh về CNTT để phục vụ lâu dài trong các cơ quan Nhà nước tỉnh.

3. Đưa công nghệ thông tin - ngành công nghệ mũi nhọn vào ứng dụng trong tất cả các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính Nhà nước nhằm tạo được bước đột phá trong quản lý, góp phần xây dựng tỉnh Đồng Nai thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại mà Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra Trong những năm qua, ở nước ta nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực CNTT. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính Nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ ngày càng được tăng cường. Ngoài việc góp phần tích cực trong công tác cải cách thủ tục hành chính, một số ngành đã chủ động ứng dụng thành công CNTT trong công tác quản lý Nhà nước, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí; tạo được những phong trào lành mạnh trong sản xuất và sinh hoạt; những sản phẩm CNTT mới có giá trị kinh tế cao; đồng thời giành được những phần thưởng danh giá trong nước và Quốc tế, góp phần tạo nên điểm sáng cho tỉnh Đồng Nai, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Do vậy, việc xây dựng Đề án về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác CNTT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là phù hợp với tình hình và điều kiện phát triển hiện nay của tỉnh; góp phần khuyến khích động viên cán bộ làm công tác CNTT tỉnh Đồng Nai khắc phục khó khăn, vừa hoàn thành công tác chuyên môn, vừa tham gia học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn để thực hiện thành công việc cải cách hành chính và hướng đến xây dựng nền hành chính điện tử, Chính phủ điện tử của tỉnh.

II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Cơ sở dữ liệu thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương: Là các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung trong các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh, như: CSDL văn kiện Đảng của Tỉnh ủy; CSDL Kiểm tra Đảng; CSDL Đảng viên của tỉnh; CSDL văn bản pháp luật tỉnh; CSDL dân cư; CSDL về cán bộ, công chức, viên chức; CSDL GIS chuyên ngành tài nguyên - môi trường; CSDL doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh; CSDL tài chính; CSDL GIS dùng chung cho các chuyên ngành; CSDL khoa học công nghệ… và các CSDL được xây dựng trên cơ sở các dự án CNTT đã được quy hoạch theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính - viễn thông và CNTT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.

Các CSDL này được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao cho các cơ quan, ngành chức năng thực hiện. Khi cần thiết, Tỉnh ủy, UBND tỉnh sẽ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục các CSDL dùng chung nêu trên.

2. Dịch vụ hành chính công trực tuyến: Theo Thông tư số 26/2009/TT- BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước, dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến, 04 mức độ dịch vụ hành chính công trực tuyến được quy định như sau:

- Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý;

- Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng;

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 01: Là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục, hồ sơ, thời hạn, phí và lệ phí thực hiện dịch vụ;

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 02: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 01 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 03: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 02 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 04: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 03 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

3. Cán bộ chuyên trách về CNTT: Cán bộ chuyên trách về CNTT là người trực tiếp làm công tác CNTT trong các cơ quan, không kiêm nhiệm một chức danh nào khác. Cán bộ chuyên trách CNTT do Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách công tác CNTT của cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về số lượng và chất lượng.

4. Tiêu chuẩn về trình độ cán bộ chuyên trách CNTT: Cán bộ chuyên trách về CNTT đảm nhận các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, mục IV của Đề án đính kèm Tờ trình này phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Trình độ chuyên môn: Có trình độ cao đẳng về CNTT hoặc tương đương trở lên;

- Trình độ ngoại ngữ: Anh văn trình độ B hoặc tương đương trở lên;

- Khả năng: Quản lý, tư vấn bảo trì và phát triển hệ thống mạng thông tin, CSDL.

III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP

1. Phạm vi điều chỉnh

Chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ) chuyên trách làm công tác CNTT được thực hiện trong các cơ quan Đảng; cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan) của tỉnh Đồng Nai.

2. Đối tượng áp dụng

Chế độ trợ cấp thu hút này được áp dụng đối với cán bộ, công chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT để đảm nhận các nhiệm vụ sau đây:

a) Quản lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện;

b) Quản lý và biên tập cổng thông tin điện tử của tỉnh Đồng Nai;

c) Quản lý và biên tập Website của cơ quan đảm bảo cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến của cơ quan đạt trên 50% số dịch vụ hành chính công được giao qua môi trường mạng ở mức độ 02 trở lên;

d) Quản lý kỹ thuật, duy trì và phát triển mạng từ 20 máy vi tính trở lên đảm bảo phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước của cơ quan.

3. Đối tượng không áp dụng

a) Chế độ trợ cấp thu hút này không áp dụng đối với cán bộ, công chức đã hưởng các chế độ, chính sách trợ cấp thu hút khác, như trợ cấp thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trợ cấp thu hút quy định trong ngành y tế, giáo dục và đào tạo… của tỉnh.

b) Các đối tượng áp dụng nêu tại khoản 2, mục IV của Đề án đính kèm Tờ trình này không được hưởng chế độ thu hút trong các trường hợp sau:

- Miễn nhiệm hoặc được thuyên chuyển, điều động sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không còn làm công tác CNTT;

- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ và lực lượng vũ trang;

- Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;

- Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.

4. Mức trợ cấp thu hút

Cán bộ chuyên trách công tác CNTT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, mục IV của Đề án đính kèm Tờ trình này và đủ tiêu chuẩn về trình độ quy định tại khoản 4, mục III của Đề án đính kèm Tờ trình này, ngoài tiền lương hưởng theo ngạch, bậc, theo bằng cấp chuyên môn đào tạo và phụ cấp, các chế độ quy định của Nhà nước còn được hưởng trợ cấp thu hút hàng tháng tính theo hệ số trên mức lương tối thiểu (MLTT) tại thời điểm được tính trợ cấp thu hút. Với mức lương tối thiểu hiện nay là 650.000 đồng/tháng), mức trợ cấp cụ thể như sau:

- Trình độ Thạc sĩ: 2,0 lần x (MLTT) = 1.300.000 đồng/người/tháng;

- Trình độ Đại học: 1,5 lần x (MLTT) = 975.000 đồng/người/tháng;

- Trình độ Cao đẳng: 1,0 lần x (MLTT) = 650.000 đồng/người/tháng.

Mức trợ cấp thu hút được được thay đổi tương ứng khi mức lương tối thiểu thay đổi.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí chi trả

Kinh phí chi trả trợ cấp thu hút đối với cán bộ làm công tác CNTT được thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước, thuộc cấp ngân sách nào thì cấp đó đảm nhiệm và được chi trả trong dự toán thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

Ước chi trả trợ cấp thu hút đối với cán bộ làm công tác CNTT trên toàn tỉnh là: 97.500.000 đồng/tháng (cụ thể tính toán như sau: Với khoảng 50 đơn vị thuộc sở, ban, ngành, Huyện ủy và UBND các huyện, mỗi đơn vị có khoảng 02 cán bộ chuyên trách làm công tác CNTT hưởng thu hút: 50 đv x 02 cb x 1,5 x 650.000 đồng = 97.500.000 đồng/tháng).

Sau khi Đề án được HĐND tỉnh thông qua, mỗi cơ quan hành chính tiến hành thành lập bộ phận chuyên trách về CNTT, chọn cán bộ chuyên trách CNTT đạt tiêu chuẩn về trình độ quy định tại khoản 4, mục III của Đề án đính kèm Tờ trình này với số lượng đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan quy định tại khoản 2, mục IV của Đề án đính kèm Tờ trình này.

2. Cách chi trả

a) Trợ cấp thu hút đối với cán bộ làm công tác CNTT được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

b) Chỉ chi trả cho đơn vị có cán bộ chuyên trách về CNTT đủ tiêu chuẩn về trình độ quy định tại khoản 4, mục III của Đề án đính kèm Tờ trình này.

3. Thời gian được hưởng trợ cấp thu hút

a) Sau khi chế độ trợ cấp thu hút CNTT được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ làm công tác CNTT. Thời gian được hưởng trợ cấp thu hút là 05 năm kể từ khi Đề án được triển khai thực hiện.

b) Trong quá trình thực hiện, nếu Trung ương ban hành chế độ thu hút nhân lực CNTT, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Khi Đề án về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định và chỉ đạo các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9751/TTr-UBND

Biên Hòa, ngày 27 tháng 11 năm 2009

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao đã được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thành tích cao;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Quyết định số 4313/QĐ.CT.UBT ngày 20/9/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt đề cương rà soát quy hoạch ngành thể dục thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2010.

UBND tỉnh Đồng Nai kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua Đề án “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong tỉnh Đồng Nai” như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Ngày 19/4/2005, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó, ngành văn hóa - thể thao đã áp dụng chế độ dinh dưỡng cho vận động viên (VĐV), huấn luyện viên (HLV) của tỉnh.

Ngày 24/12/2008, liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; trong đó quy định “Tùy tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể chế độ dinh dưỡng đối với VĐV, HLV thuộc cấp mình quản lý...”.

So sánh giữa các quy định về chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh đang thực hiện với quy định tại Thông tư Liên tịch số 127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 và tình hình thực tế giá cả sinh hoạt tăng, chế độ dinh dưỡng hiện hành không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng để tập luyện, bồi dưỡng, bổ sung năng lượng cho VĐV, HLV, do đó, việc xây dựng Đề án “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai” là cần thiết nhằm xây dựng khung, mức dinh dưỡng mới cho VĐV, HLV đủ điều kiện, chế độ dinh dưỡng tập luyện, thi đấu.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Đối tượng

- Vận động viên (VĐV), huấn luyện viên (HLV) đang tập luyện, huấn luyện tại Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh, Trường Phổ thông Năng khiếu Thể thao tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao, Trung tâm Thể dục - Thể thao huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi chung là huyện), các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

- HLV, VĐV đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao Quốc tế, Quốc gia (Đại hội TDTT toàn quốc, giải vô địch Quốc gia, giải các câu lạc bộ Quốc gia, giải trẻ Quốc gia hàng năm của từng môn thể thao), giải khu vực (giải từng môn, giải lứa tuổi), giải tỉnh (Đại hội TDTT cấp tỉnh, giải vô địch tỉnh, giải các câu lạc bộ tỉnh, giải trẻ hàng năm của từng môn thể thao).

2. Phạm vi áp dụng

Các vận động viên, huấn luyện viên do tỉnh Đồng Nai quản lý đang tập luyện, huấn luyện trong các đội thể thao như:

- Đội tuyển tỉnh.

- Đội tuyển trẻ tỉnh và tuyển ngành.

- Đội tuyển năng khiếu các cấp.

- Đội tuyển cấp huyện.

Riêng các đội tuyển ngành làm nhiệm vụ tại các giải thể thao Quốc tế và các giải chính thức của Quốc gia thì được xem như là HLV, VĐV tuyển tỉnh.

3. Thời gian áp dụng

Trong thời gian tập trung tập luyện và thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các HLV, VĐV tập trung tập luyện và thi đấu thường xuyên hàng năm sẽ được hưởng chế độ dinh dưỡng liên tục (không trừ những ngày nghỉ theo chế độ).

4. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của 1 HLV, VĐV, mức quy định cụ thể như sau

a) Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên cho một ngày tập trung tập luyện

- Tập luyện ở trong nước (đồng/người/ngày)

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức dinh dưỡng

1

Đội tuyển tỉnh

80.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh, tuyển ngành

60.000

3

Đội tuyển năng khiếu các cấp

50.000

- HLV, VĐV tập luyện ở nước ngoài: Căn cứ vào quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập huấn được ký kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo HLV, VĐV của tỉnh với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp TDTT được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm.

b) Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu (đồng/người/ngày)

STT

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức dinh dưỡng

1

Đội tuyển tỉnh

120.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh, tuyển ngành

90.000

3

Đội tuyển năng khiếu các cấp

90.000

Trong thời gian tập trung thi đấu các giải thể thao Quốc tế, HLV, VĐV được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều lệ tổ chức giải.

Riêng đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển cấp huyện trong thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền để chuẩn bị và tham dự giải thể thao cấp tỉnh thì được hưởng chế độ dinh dưỡng là:

+ Tập trung tập luyện: 60.000 đồng/người/ngày.

+ Tập trung thi đấu: 90.000đồng/người/ngày.

c) Đối với các VĐV khuyết tật và huấn luyện viên khi được cấp có thẩm quyền triệu tập, tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng theo những quy định trên.

Trường hợp các giải thi đấu khác không do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương tổ chức mà do các Liên đoàn Thể thao Quốc gia, Liên đoàn Thể thao cấp tỉnh, huyện đăng cai tổ chức (như Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam, Liên đoàn Xe đạp Việt Nam, Liên đoàn Cầu lông tỉnh...) trong thời gian tập trung thi đấu, vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ theo quy định của điều lệ tổ chức giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.

5. Nguồn kinh phí

- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh, huyện, ngành theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân cấp ngân sách Nhà nước:

+ Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các HLV, VĐV do tỉnh quản lý (đội tuyển tỉnh, đội trẻ cấp tỉnh, đội năng khiếu cấp tỉnh).

+ Ngân sách cấp huyện bảo đảm thực hiện chế dộ dinh dưỡng đối với các HLV, VĐV thuộc các đội tuyển do địa phương quản lý.

+ Ngân sách ngành bảo đảm thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các HLV, VĐV các đội tuyển do ngành quản lý.

- Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hội thể thao tỉnh, huyện, các đơn vị quản lý HLV, VĐV khai thác các nguồn thu nhập hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho HLV, VĐV.

6. Thời gian thực hiện

Sau khi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành Quyết định quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao được thực hiện kể từ ngày quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 18 xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 160/2009/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành

  • Số hiệu: 160/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Trần Đình Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản