Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HOÁ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội;
Căn cứ Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin về việc ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 53/ TTr - SVHTT ngày 07 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02 /2008//QĐ - UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Bình)
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
3. Mọi gia đình, công dân phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.Thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc và địa phương, cấm các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
3. Không gây mất trật tự, an ninh và xã hội; không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để truyền đạo trái phép và có các hành vi chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc; cấm tổ chức và tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
4. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.
5. Đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phô trương hình thức.
6. Đảm bảo môi trường, trong đó chú ý hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm.
7. Các đối tượng được quy định tại khoản 2, Điều 1 không sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức để đi dự đám cưới, đám tang và lễ hội khi không được giao nhiệm vụ; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân, không lợi dụng việc cưới, việc tang để trao và nhận quà biếu hoặc vụ lợi cá nhân.
Điều 5. Việc tổ chức lễ cưới phải đảm bảo:
1. Trang trọng, vui tươi, lành mạnh và phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc và địa phương, bỏ các hủ tục lạc hậu.
2. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như lễ chạm ngõ, lễ hỏi, lễ xin dâu cần được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản. Đám cưới nên tổ chức trong một ngày. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rễ phải lịch sự, văn minh và phù hợp với truyền thống văn hoá địa phương, dân tộc; không trang trí những hình ảnh không phù hợp thuần phong, mỹ tục trong lễ cưới. Chương trình ca nhạc phục vụ lễ cưới phải có nội dung lành mạnh, âm thanh vừa đủ; không được tiến hành trước 5 giờ sáng và sau 23 giờ đêm.
3. Quà mừng cưới là hình thức lưu niệm, là sự hỗ trợ đối với người mới thành lập gia đình. Không được lợi dụng việc mừng cưới để vụ lợi cá nhân; không dùng kinh phí nhà nước để mua quà biếu, mừng cưới.
4. Tổ chức ăn uống cần tiết kiệm và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không được để xảy ra tình trạng bia, rượu, đánh cờ bạc và các hình thức mê tín dị đoan khác.
5. Các đối tượng được quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định này khi mời, khi dự đám cưới cần tuân thủ quy định của cơ quan, đơn vị về thời gian làm việc trong giờ hành chính.
6. Đối với nam nữ theo các tôn giáo, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lễ đăng ký kết hôn, có thể tổ chức lễ cưới theo nghi lễ tôn giáo nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 6. Đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn.
1. Hai bên nam nữ muốn đăng ký kết hôn phải báo cáo với hai gia đình và trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn phải thực hiện các thủ tục để tiến hành tổ chức lễ đăng ký kết hôn cho đôi nam nữ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo trang trọng, lịch sự và tiết kiệm.
Điều 7. Khuyến khích thực hiện các hình thức tổ chức lễ cưới văn minh:
1. Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hoá,…; không dùng thuốc lá trong đám cưới.
3. Cơ quan, tổ chức đoàn thể đứng ra tổ chức Lễ cưới.
4. Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sỹ hoặc trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
1.Thực hiện đúng quy định của pháp luật về khai tử, hộ tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng dịch, đảm bảo trật tự công cộng.
2.Tổ chức chu đáo, trang nghiêm, văn minh, tiết kiệm; xoá bỏ các nghi lễ, hủ tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan như yểm bùa, trừ trùng, lăn đường, khóc mướn,…; hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền giấy, tiền xu trên đường; thực hiện đầy đủ những quy định trong hương ước, quy ước của địa phương về việc tang.
3.Chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, trường học nơi có người chết cư trú, làm việc, học tập cuối cùng trước khi chết có trách nhiệm giúp đỡ gia đình tổ chức tang lễ chu đáo theo nếp sống văn hoá. Trường hợp người qua đời không có gia đình, người thân lo liệu đám tang thì chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể tổ chức đám tang theo quy định.
1. Việc khai tử: Tang chủ phải đến UBND xã, phường, thị trấn sở tại khai tử sau khi có người thân qua đời.
2. Ban tang lễ: Do chính quyền hoặc cơ quan, đơn vị cùng các tổ chức đoàn thể và gia đình thành lập.
Các tuần tiết trong việc tang như việc cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng,.. nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, người thân.
3. Khâm liệm, nhập quan, chôn cất: Sau khi chết không quá 10 giờ người chết phải được nhập quan và không quá 48 giờ phải tiến hành chôn cất. Người bị mắc bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất trước 24 giờ. Người chết nhất thiết phải được chôn cất trong khu vực nghĩa trang theo quy định của chính quyền địa phương.
4. Việc phúng viếng: Chỉ nên dùng hương hoa, hạn chế dùng vòng hoa, trướng, câu đối đắt tiền. Các cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với người từ trần, khi phúng viếng cần thực hiện đúng quy định của ngành tài chính.
5. Nhạc hiếu: Không thổi kèn, đánh trống quá 22 giờ đêm và trước 5 giờ sáng. Khuyến khích sử dụng băng đĩa nhạc thay cho phường bát âm.
6. Việc đưa đám: Trong việc đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
7. Việc ăn uống: Trong những ngày tổ chức việc tang, chỉ nên tổ chức ăn cơm bình thường trong gia đình và người ở xa đến; không tổ chức ăn uống linh đình, tốn kém; nghiêm cấm việc tổ chức ăn uống gần nơi đặt quan tài.
8. Việc để tang: Chít khăn, băng đen ở cánh tay hoặc vải đen đính trên ngực áo. Thời hạn để tang tuỳ theo phong tục truyền thống của từng địa phương nhưng không làm cản trở mọi sinh hoạt bình thường.
9. Tang phục: áo tang và treo cờ tang thực hiện theo phong tục truyền thống của từng địa phương, của các tổ chức tôn giáo.
10. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần (Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ) và quy định của UBND tỉnh.
Việc quàn, chôn, cất và bốc mộ, di chuyển thi hài, hài cốt thực hiện theo quy định tại Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Chính quyền địa phương các cấp phải có quy hoạch cụ thể, kế hoạch đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hoá tưởng niệm của địa phương.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Luật Di sản văn hoá và Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) ban hành.
2. Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc.
3. Giáo dục truyền thống.
4.Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích và lành mạnh, phù hợp với quy mô và tính chất, đặc điểm của lễ hội.
5. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, vệ sinh cảnh quan môi trường, bảo vệ di tích - danh thắng và cổ vật.
Nghiêm cấm việc lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống phá chính quyền; mê tín dị đoan, bói toán, trộm cắp, gây mất trật tự xã hội, thương mại hoá lễ hội và các hoạt động khác trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Nguồn thu công đức, từ thiện,…từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích và theo đúng quy định của pháp luật.
3. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và những quy định của Ban tổ chức.
Điều 14. Đối với các lễ hội truyền thống dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng:
1. Lễ hội được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ thì không phải xin phép nhưng phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin tại địa phương nơi diễn ra lễ hội trước thời gian tổ chức lễ hội 20 ngày (về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình và danh sách Ban tổ chức lễ hội). Thực hiện đúng quy định về thời gian mở lễ hội.
2. Cờ Tổ quốc phải treo nơi trang trọng và treo cao hơn cờ hội và các loại cờ khác (khi trong lễ hội có treo cờ Tổ quốc). Trước khi tiến hành lễ hội nên tổ chức hát Quốc ca, chào cờ. Nếu sử dụng băng đĩa nhạc thì nên dùng băng đĩa nhạc do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát hành.
Không thu tiền người vào dự lễ hội. Việc bán vé tổ chức trong các khu vực trò chơi, biểu diễn văn nghệ hoặc thăm viếng di tích,...phải thực hiện đúng giá vé quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lễ hội tôn giáo do tổ chức giáo hội hoặc chức sắc chủ trì thì thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn giáo; Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005 của Chính phủ và những quy định có liên quan.
Điều 15. Đối với các ngày kỷ niệm:
1.Việc tổ chức đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm nên kết hợp tổ chức trong các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết nhưng phải có chương trình cụ thể và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ tổ chức các ngày kỷ niệm truyền thống của ngành và đoàn thể vào những năm tròn, năm chẵn (5 năm, 10 năm, 15 năm,…). Ngày lễ kỷ niệm các năm lẽ chỉ tổ chức họp mặt cơ quan.
3. Không nên tổ chức ăn uống, không dùng kinh phí nhà nước để mua tặng phẩm, quà biếu nhân các ngày kỷ niệm.
Điều 16. Lễ động thổ, khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng:
1. Việc tổ chức Lễ động thổ, khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng thực hiện theo Quyết định số 226/2006/QĐ- TTg, ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng.
2. Nghiêm cấm việc tặng quà dưới bất kỳ hình thức nào, không dùng phù hiệu, "nơ', hoa cài ngực, hạn chế tối đa việc tặng hoa trong các buổi Lễ động thổ, khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định trong Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Quy chế này phối hợp với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
3. Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có liên quan triển khai tuyên truyền sâu rộng những nội dung của Quy định này đến các tầng lớp nhân dân. Lồng ghép nội dung quy chế này vào việc đẩy mạnh thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
4. Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trong tỉnh tổ chức tuyên truyền dưới mọi hình thức nhằm phát hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt; phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy định này.
- 1Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Quyết định 226/2006/QĐ-TTg quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 23-HĐBT năm 1991 ban hành 5 Điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học dân tộc; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ Vệ sinh; Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Thanh tra Nhà nước về y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 6Luật di sản văn hóa 2001
- 7Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 8Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 11Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 12Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 13Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 15Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 02/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Công Thuật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra