Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 02 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Thực hiện Thông tri số 13-TT/TU ngày 07/9/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lai Châu về lãnh đạo thực hiện Kết luận số 51- KL/TW của Bộ Chính trị (khoá X) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
(Có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trong phạm vi tỉnh Lai Châu.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội tại tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Những nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để trục lợi, hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.
6. Các gia đình khi sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải báo cáo và xin ý kiến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) chịu trách nhiệm hướng dẫn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
2. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng hợp pháp phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn là nơi cư trú của một trong hai người.
Điều 4. Trao giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, các quy định pháp luật khác có liên quan và phải thực hiện các quy định sau:
1. Tổ chức lễ cưới sau khi đã được chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Cơ quan, đoàn thể, gia đình tổ chức lễ cưới đảm bảo trang trọng, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương, dân tộc và hoàn cảnh của hai gia đình.
3. Các thủ tục chạm ngõ, rước dâu tổ chức theo phong tục tập quán; không phô trương, hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật.
5. Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể gọn gàng, lịch sự, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Điều 6. Khuyến khích thực hiện các hoạt động sau trong tổ chức lễ cưới
1. Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình; chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới.
2. Hạn chế sử dụng rượu, bia và không sử dụng thuốc lá tại đám cưới.
3. Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới tập thể tại hội trường nhà văn hoá, các địa điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng.
4. Cô dâu, chú rể đặt hoa tại nghĩa trang liệt sỹ, Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Lai Châu, di tích lịch sử văn hóa, trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
6. Tổ chức lễ cưới tại một địa điểm, trong thời gian một ngày.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải đến UBND xã, phường, thị trấn để khai tử (trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có người trong gia đình qua đời).
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng.
2. Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
1. Việc tang phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời.
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người qua đời xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang.
c) Việc quàn ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
d) Việc mặc tang phục và treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
Trường hợp người qua đời là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.
e) Cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang;
f) Người qua đời phải được chôn cất trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy hoạch quỹ đất của địa phương;
i) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
Điều 10. Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
Lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị lực lượng vũ trang; khi tổ chức ngoài việc thực hiện các quy định trên, cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 11. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức việc tang
1. Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
2. Thực hiện hình thức hoả táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
3. Việc chôn cất người qua đời thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
4. Xoá bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu như: yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác.
5. Không rắc vàng mã trên đường đưa tang.
6. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho ban nhạc lễ.
7. Xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
8. Hạn chế sử dụng vòng hoa bức trướng mang tính phô trương, lãng phí.
1. Việc xây cất mộ thực hiện theo quy chuẩn chung của Bộ Xây dựng (diện tích không quá 1m2, cao không quá 0,8m so với mặt đất nơi đặt mộ; những nơi không có phong tục cải táng, việc xây mộ diện tích không quá 02m2, cao không quá 01m).
2. Việc bốc mộ của gia đình theo phong tục, tập quán phải đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Y tế và các quy định khác có liên quan.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Tổ chức các loại hình Lễ hội thực hiện theo Quy chế tổ chức lễ hội của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo và những quy định khác có liên quan bao gồm:
1. Lễ hội dân gian.
2. Lễ hội lịch sử, cách mạng.
3. Lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch.
Điều 14. Mục đích tổ chức lễ hội
1. Giáo dục truyền thống về lịch sử văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
2. Tưởng nhớ, tôn vinh công đức các vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, các liệt sĩ, các bậc tiền bối có công với dân, với nước.
3. Tìm hiểu, thưởng thức những giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học của di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan thiên nhiên.
4. Bảo tồn và phát huy vốn văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của cộng đồng, dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tín ngưỡng và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân.
5. Duy trì thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho đông đảo quần chúng nhân dân.
Điều 15. Thẩm quyền và thủ tục cấp phép lễ hội
1. Những lễ hội sau đây, khi tổ chức phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép bằng văn bản:
a) Lễ hội được tổ chức lần đầu.
b) Lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn.
c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có sự thay đổi về nội dung, địa điểm, thời gian so với truyền thống.
d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Việt Nam tổ chức.
2. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội: Tổ chức, cơ quan tổ chức lễ hội quy định tại Khoản 1 điều này phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước thời điểm khai mạc ít nhất 30 ngày.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với truyền thống, thời gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban tổ chức lễ hội và các điều kiện cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự).
- Bản cam kết không vi phạm các nguyên tắc cấm tại Điều 2 Quy định này.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và làm thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội. Trường hợp không cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hợp lệ phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 16. Những lễ hội không phải xin cấp phép
Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin cấp phép, nhưng phải báo cáo kế hoạch với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao, du lịch trước thời gian tổ chức lễ hội ít nhất 30 ngày, trong đó nêu rõ về thời gian, địa điểm, nội dung, kịch bản (nếu có) và danh sách Ban tổ chức lễ hội và những nội dung khác liên quan.
1. Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ.
2. Lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống.
3. Lễ hội quy định tại các điểm a, b và c (Khoản 1, Điều 19) Quy định này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi.
4. Việc thông báo bằng văn bản về tổ chức lễ hội quy định như sau:
a) Lễ hội do cấp xã tổ chức phải báo cáo với Phòng văn hóa và thông tin huyện, thành phố.
b) Lễ hội do cấp huyện tổ chức phải báo cáo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 17. Kinh phí tổ chức lễ hội
1. Kinh phí tổ chức lễ hội tổ chức ở cấp nào, Ủy ban nhân dân cấp đó chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành; không tổ chức lễ hội tốn kém, lãng phí, vượt quá khả năng đóng góp của nhân dân và ngân sách địa phương; không lợi dụng tổ chức lễ hội để trục lợi.
2. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ, thu phí dịch vụ, vé thắng cảnh và các nguồn khác thu được từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, có sự tham gia của chính quyền địa phương thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết thúc lễ hội Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là huyện) chỉ đạo Ban tổ chức lễ hội phải thực hiện tài chính công khai, dân chủ.
1. Tiến hành đúng nghi thức trang trọng theo truyền thống văn hóa dân tộc, có sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền.
2. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội; chỉ treo cờ hội tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
Điều 19. Thực hiện nếp sống văn minh và quy định của Ban tổ chức lễ hội
1. Tất cả các lễ hội phải thành lập Ban tổ chức. Ban tổ chức lễ hội được thành lập theo quyết định của chính quyền cấp tổ chức lễ hội, đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện các ngành Văn hóa, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, Y tế, đại diện các ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội. Ban tổ chức lễ hội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình kịch bản đã báo cáo.
2. Phần lễ: Nội dung nghi thức trang trọng, có tính truyền thống, ý nghĩa giáo dục, tiết kiệm, không kéo dài.
3. Phần hội: Tổ chức các trò chơi dân gian, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội thi truyền thống, có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất đặc điểm của lễ hội. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch phục vụ lễ hội khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Không bán ấn tín, các ấn phẩm cấm lưu hành ở di tích. Hạn chế số lượng các hòm công đức tại các cơ sở thờ tự.
5. Không tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu vực nội tự, khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử văn hóa, trên các tuyến chính nơi diễn ra lễ hội gây cản trở giao thông, làm mất mỹ quan không gian lễ hội.
6. Không được bán vé vào dự lễ hội (trừ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được phép nằm trong lễ hội). Các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, tham quan du lịch, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội được bán vé theo quy định của pháp luật về tài chính.
7. Tổ chức dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô theo quy định được sự đồng ý và chịu sự quản lý của Ban Tổ chức lễ hội. Giá vé (Ghi rõ và niêm yết công khai) thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
8. Có phương án bảo vệ di tích, cổ vật . Đối với lễ hội văn hóa du lịch, bố trí hướng dẫn viên giới thiệu khách tham quan về giá trị của di tích, danh thắng. Thắp hương, đốt vàng theo quy định của Ban tổ chức, đảm bảo an ninh, trật tự khi dự lễ hội.
9. Mọi người tham gia dự lễ hội ăn mặc chỉnh tề, phù hợp với thuần phong mỹ tục; thực hiện Luật Di sản văn hóa, nếp sống thanh lịch - văn minh, ứng xử có văn hóa và tuân thủ những quy định của Ban Tổ chức lễ hội. Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội. Loại bỏ tình trạng lang thang, ăn xin, đeo bám khách.
Điều 20. Thời hạn báo cáo và thay đổi nội dung lễ hội
1. Sau khi kết thúc lễ hội, Ban tổ chức lễ hội phải có văn bản báo cáo kết quả với chính quyền cấp tổ chức lễ hội và cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấp trên trực tiếp.
2. Việc loại bỏ hay bổ sung các yếu tố văn hóa trong lễ hội phải được sự đồng ý cho phép của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, giáo dục, động viên, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị mình gương mẫu đi đầu và hướng dẫn nhân dân thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo việc hướng dẫn các xã (phường, thị trấn); các bản (khu phố, tổ dân phố, khu dân cư) xây dựng các Quy ước, hương ước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc và các nội dung tại Quy định này.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ tích cực việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo Quy định.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh Lai Châu và các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Quy định này. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện .
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp trình UBND các cấp khen thưởng theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, người đứng đầu cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội chịu trách nhiệm liên đới khi để các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Quy định này thuộc trách nhiệm quản lý có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ làm trái các Quy định này; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) để xem xét, điều chỉnh./.
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 101/2011/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 14Quyết định 58/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội kèm theo Quyết định 36/2008/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 15Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 16Kế hoạch 156/KH-SVHTT&DL năm 2015 quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức
- 12Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 14Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 19Quyết định 101/2011/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 20Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 21Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 22Quyết định 58/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội kèm theo Quyết định 36/2008/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 23Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 24Kế hoạch 156/KH-SVHTT&DL năm 2015 quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 15/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Vương Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra