Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4326/QĐ-BNN-TCTL | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Đông Nam Bộ giai đoạn đến 2030 và định hướng đến năm 2050 thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng với các nội dung chính như sau:
Vùng quy hoạch bao gồm 08 tỉnh, thành phố: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Thuận, Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Long An, với tổng diện tích 39.267 km2, dân số khoảng 19,5 triệu người.
Quy hoạch phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của vùng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, ổn định đời sống nhân dân, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Quy hoạch thủy lợi góp phần bảo vệ, phát triển nguồn nước trên các lưu vực sông; kết hợp hài hoà giải pháp công trình và phi công trình, nhất là các giải pháp về quản lý, khai thác công trình thủy lợi; hạn chế tác hại do nước gây ra, nhất là hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng.
Các phương án quy hoạch phát triển thủy lợi phải kế thừa các quy hoạch trước đây là những phương án “mở” có thể điều chỉnh, bổ sung. Đầu tư xây dựng công trình có tác dụng lâu dài, không hối tiếc.
Quy hoạch thủy lợi góp phần phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế-xã hội; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, kết hợp với các nguồn vốn hợp pháp khác, đóng góp của người dân vùng hưởng lợi; lồng ghép triển khai thực hiện giữa các ngành, chương trình để đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch.
Đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 bảo đảm cấp và tạo nguồn cấp nước cho 430.000 ha đất nông nghiệp, tiến tới chủ động cấp nước cho 147.000 ha diện tích lúa 2 vụ, 63.000 ha cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản.
Bảo đảm tiêu, thoát nước và chống ngập cho 114.000 ha diện tích đất nông nghiệp và 58.000 ha khu vực đô thị.
Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho khoảng 20 triệu người.
Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai, bão, lũ, ngập lụt, chủ động phòng, chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư, sản xuất nông nghiệp và cơ sở hạ tầng.
Từng bước nâng cao khả năng chống lũ của các hệ thống đê sông. Bảo đảm an toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn định bờ sông.
Vùng I: Phần thượng- trung lưu lưu vực sông Đồng Nai đến hợp lưu sông Đồng Nai- sông Bé và hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Bình Thuận và Tây Ninh. Vùng có địa hình cao, dốc. Tác động của biến đổi khí hậu ở vùng này chủ yếu tới chế độ dòng chảy hệ thống sông, suối.
Vùng II: Phần hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai, kể từ sau hợp lưu Đồng Nai- sông Bé, hạ lưu đập Dầu Tiếng, sông Vàm Cỏ thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh và Long An. Vùng có địa hình thấp trũng, dòng chảy chịu tác động mạnh của thủy triều và xâm nhập mặn.
Ngoài những tác động do thay đổi chế độ dòng chảy thượng lưu, vùng này còn chịu tác động mạnh mẽ từ nước biển dâng.
Vùng III: Các lưu vực sông ven biển các tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận và Ninh Thuận. Vùng có hệ thống sông, suối ngắn, dốc và độc lập nhau. Tác động của biến đổi khí hậu ở vùng này chủ yếu tới chế độ dòng chảy và đây là vùng có thời tiết khí hậu khô hạn nhất cả nước.
Nâng dần mức đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp từ 75% lên 85%; cấp nước cho dân sinh, công nghiệp với mức đảm bảo 90%. Mức đảm bảo tiêu thoát nước là 10%.
Đảm bảo chống lũ chính vụ với tần suất 5%.
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng ứng với mức phát thải trung bình (B2) do Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật, công bố.
1. Giải pháp tổng thể
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các hồ chứa lớn trên các dòng chính nhằm khai thác tiềm năng nguồn nước, chủ động điều tiết, điều hòa nguồn nước giữa mùa mưa và mùa khô, giữa vùng nhiều nước và vùng ít nước, bảo đảm hài hòa nguồn nước cho các địa phương trong vùng.
(Chi tiết theo Phụ lục 1)
Đầu tư xây dựng mới các hồ chứa quy mô vừa và nhỏ trên các sông nhánh, sông ven biển nhằm khai thác nguồn nước tại chỗ, kết hợp các giải pháp khai thác nước dưới đất để cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Đối với tỉnh Ninh Thuận- Bình Thuận, ngoài đầu tư xây dựng hồ chứa cần xem xét giải pháp kết nối, liên thông hồ chứa bằng đường ống, kênh dẫn chuyển nước nhằm điều hòa nguồn nước cho từng khu vực.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cống chống ngập úng cho thành phố Hồ Chí Minh.
Từng bước xem xét kiến nghị chuyển đổi nhiệm vụ của hệ thống các công trình hồ chứa lớn trên các dòng chính từ nhiệm vụ phát điện sang cấp nước hoặc phòng, chống lũ.
2. Giải pháp theo từng vùng
a) Vùng I (khu vực thượng, trung lưu lưu vực sông Đồng Nai)
Về cấp nước:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống bậc thang hồ chứa lớn trên các dòng chính gồm:
+ Tỉnh Bình Thuận: hồ La Ngà 3 trên sông La Ngà (tận dụng nguồn nước sau thủy điện Hàm Thuận- Đa Mi, dung tích 435 triệu m3), đập dâng Võ Đắt thuộc tỉnh Bình Thuận (tận dụng dòng chảy sau đập Tà Pao), xem xét nâng cao đập Tà Pao;
+ Tỉnh Bình Dương: hồ Cây Chanh trên sông Bé (tận dụng dòng chảy sau hồ Phước Hòa, dung tích 8 triệu m3).
- Đề xuất xây dựng hồ chứa quy mô vừa và nhỏ trên các dòng nhánh lưu vực sông Đồng Nai, sông Bé, sông La Ngà và sông Sài Gòn kết hợp khai thác nước dưới đất tại chỗ phục vụ dân sinh và sản xuất.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp nâng cao trình đập của hồ Dầu Tiếng.
Về phòng chống lũ, ngập lụt: Sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa các hồ chứa, đập dâng đảm bảo an toàn trong mùa mưa, lũ.
- Vùng ngập Cát Tiên - Đa Tẻ - Tà Lài: Hoàn chỉnh hệ thống đê và các công trình dưới đê sông Đồng Nai, bổ sung một số trạm bơm tiêu úng hỗ trợ tại một số khu vực thấp trũng.
- Vùng ngập hạ du sông La Ngà:
+ Xây dựng hồ La Ngà 3 trên dòng chính với dung tích phòng lũ 50 triệu m3 nhằm giảm lũ cho hạ du sông La Ngà.
+ Lên đê kiểm soát lũ cho những diện tích ngập nông (khoảng dưới 1,5m) thuộc huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận và huyện Định Quán, Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
b) Vùng II (khu vực hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai)
Về cấp nước:
- Chủ động điều tiết nước trên các bậc thang công trình trên dòng chính nhằm cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, tham gia đẩy mặn và giảm ô nhiễm nguồn nước vùng hạ du Đồng Nai- Sài Gòn. Tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 24/3/2016.
- Hoàn chỉnh dự án thủy lợi Phước Hòa; nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn hồ chứa, đập dâng trong vùng.
- Xây dựng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng theo quy hoạch chi tiết của các tỉnh. Tổng diện tích tưới tăng thêm khoảng 42.000 ha.
- Xây dựng hệ thống đê và công trình dưới đê (cống, trạm bơm) ven sông, kênh, rạch kết hợp ngăn lũ, triều cường, cấp nước, tiêu thoát nước. Tổng diện tích được bảo vệ tăng thêm khoảng 89.000 ha.
- Hoàn chỉnh, mở rộng các hệ thống tưới hiện có nhằm nâng cao hiệu quả công trình.
- Việc đầu tư hệ thống công trình thủy lợi từ hồ Dầu Tiếng cung cấp nước cho khu vực phía Tây sông Vàm Cỏ Đông phải tận dụng tối đa nguồn nước tại chỗ (bằng các hệ thống trạm bơm lấy trực tiếp nước từ sông Vàm Cỏ Đông) kết hợp nguồn nước chuyển từ hồ Dầu Tiếng với lưu lượng 12,14 m3/s. Hạn chế tối đa việc xả nước hồ Dầu Tiếng vào sông Vàm Cỏ để đẩy mặn nhằm tiết kiệm nguồn nước.
Về phòng, chống lũ, triều cường:
- Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống công trình chống ngập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Khu vực sông Vàm Cỏ Đông: Nâng cấp và xây mới tuyến đê sông Vàm Cỏ Đông với cao trình từ 2,2 đến 2,5m; bề rộng mặt đê từ 10-12 m, có kết hợp giao thông.
- Khu vực ven sông Sài Gòn- Thị Tính- Đồng Nai tỉnh Bình Dương:
+ Nâng cấp, hoàn chỉnh các tuyến đê sông gồm: tuyến Tân An- Chánh Mỹ bảo đảm cao trình và bề rộng theo thiết kế.
+ Đầu tư xây dựng mới 5 cống ngăn triều trên sông Sài Gòn: Rạch Vĩnh Bình, Lái Thiêu, Bình Nhâm, Vàm Búng, Bà Lụa chống ngập úng cho tỉnh Bình Dương.
- Khu vực ven sông Đồng Nai thuộc tỉnh Đồng Nai: Nâng cấp tuyến đê ven sông Đồng Nai từ Bến Gỗ đến cửa Lá Buông đạt cao trình vượt lũ tần suất 5% kết hợp bảo vệ dân cư, sản xuất nông nghiệp và xây dựng các cống nhỏ dưới đê.
c) Vùng III (khu vực các sông ven biển thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận, Ninh Thuận)
Về cấp nước:
- Đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp nguồn nước gồm:
+ Tỉnh Ninh Thuận: hồ sông Than (dung tích 100 triệu m3), hồ Tân Mỹ 2 (dung tích 2 triệu m3).
+ Tỉnh Bình Thuận: hồ Tân Lê (dung tích 10 triệu m3), hồ Sông Lũy (dung tích 156 triệu m3), hồ Cà Tót (dung tích 47 triệu m3), hồ Ka Pét (dung tích 50 triệu m3), hồ Sông Phan (dung tích 30 triệu m3).
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi Tân Mỹ bao gồm: hồ Sông Cái (dung tích 210 triệu m3) và tuyến ống cấp nước.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh, đường ống nối mạng liên hồ:
+ Tỉnh Ninh Thuận: tuyến Tân Giang- Sông Biêu- Suối Lớn; tuyến Sông Than- Lanh Ra và các hồ phía Nam tỉnh Ninh Thuận và khu vực ven biển; Đầu tư hệ thống đường ống tiếp nhận nguồn nước từ hệ thống thủy lợi Tân Mỹ bổ sung cho khu vực phía Nam của tỉnh.
+ Tỉnh Bình Thuận: tuyến Lòng Sông- Đá Bạc; tuyến Cà Giây- Cây Cà; tuyến Biển Lạc- Hàm Tân- Hàm Thuận Nam; tuyến Ka Pét- Sông Móng- Đu Đủ.
- Hệ thống công trình chuyển nước tới vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hồ chứa, đập dâng bảo đảm an toàn, hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng các công trình nhằm tận dụng tối đa, hiệu quả nguồn nước sau phát điện của các công trình thủy điện lớn trong vùng như: thủy điện Đa Nhim chuyển nước cho sông Cái tỉnh Ninh Thuận; thủy điện Đại Ninh chuyển nước cho sông Lũy tỉnh Bình Thuận.
Về phòng chống lũ:
- Lưu vực sông Cái Phan Rang:
+ Đối với trục tiêu sông Quao và sông Lu: Nạo vét và mở rộng trục tiêu sông Quao, sông Lu hoàn chỉnh theo thiết kế. Xây dựng hoàn chỉnh các cống tiêu và đê bao, bờ bao hai bên bờ sông theo thiết kế.
+ Khu tiêu suối Kiền Kiền: Xây dựng hồ Kiền Kiền, đồng thời nạo vét, khai thông trục tiêu, thoát lũ theo hướng đầm Nại, tránh ngập lũ cho Quốc lộ 1.
- Lưu vực sông Lòng Sông: Hồ Sông Lòng Sông là công trình có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%, và để tăng hiệu quả cắt giảm lũ, cần xem xét quy trình vận hành cho hồ này.
- Lưu vực sông Lũy: Xây dựng các hồ chứa ở thượng nguồn như hồ Sông Lũy, hồ Cà Tót, hồ Ma Hý. Hồ Sông Lũy có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%.
- Lưu vực sông Quao: Hồ Sông Quao có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%. Tiếp tục nạo vét các sông, suối nhằm tăng khả năng tiêu thoát, mở rộng khẩu độ thoát nước qua các tuyến đường bộ, đường sắt...
- Lưu vực sông Cà Ty: Xây dựng kè bờ sông bảo vệ thành phố Phan Thiết nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và tạo cảnh quan đô thị. Xem xét đầu tư hồ Ka Pét nhằm cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du.
- Lưu vực sông Phan: Xây dựng mới hồ Sông Phan nhằm cắt giảm đỉnh lũ trên sông Phan với tần suất 1%.
- Lưu vực sông Dinh: Hồ Sông Dinh có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%. Xem xét đầu tư các tuyến đê kè bảo vệ thị xã La Gi và cụm dân cư tập trung nhằm tránh thiệt hại do lũ gây ra.
- Lưu vực Sông Ray: Xây dựng tuyến đê sông Ray và Nam sông Kinh để bảo vệ khu vực nuôi trồng thủy sản và trồng lúa của nhân dân.
3. Giải pháp phi công trình
Đề xuất chính sách hỗ trợ giải pháp cấp nước từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa nhỏ, thủy lợi nội đồng, công trình khai thác nước dưới đất; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư; và hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, triều cường, sạt lở, bồi lắng, gió bão, mưa lớn, biến đổi khí hậu, nước biển dâng... để tổ chức các giải pháp ứng phó.
Xây dựng các bản đồ thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ngập lụt, úng, triều cường, sạt lở, bồi lắng, ô nhiễm nguồn nước.
Thực hiện tốt quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng các loại cây trồng ít nước, ứng dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Tuyên truyền, phổ biến cộng đồng dân cư trong khu vực để phòng, chống thiên tai.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện quy hoạch
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch: 28.260 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: 20.875 tỷ đồng.
- Giai đoạn sau năm 2030: 7.385 tỷ đồng.
(Kèm theo Phụ lục 2)
2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn thực hiện quy hoạch được cân đối từ vốn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA), đóng góp của người dân vùng hưởng lợi, lồng ghép trong thực hiện quy hoạch các Bộ, ngành, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VIII. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ nội dung quy hoạch và khả năng ngân sách, cân đối Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước sắp xếp thứ tự ưu tiên, bảo đảm đầu tư đồng bộ và có hiệu quả, cụ thể theo trình tự ưu tiên sau:
Các công trình phục vụ đa mục tiêu, đã được đề xuất trong kế hoạch trung hạn và dài hạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các công trình cấp bách, có hiệu quả cao, phục vụ các chương trình trọng điểm về phát triển kinh tế-xã hội của vùng.
Các công trình sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa nhằm đảm bảo an toàn công trình và phát huy hiệu quả.
Các công trình theo Quyết định số 1547/2008/QĐ-TTg ngày 28/10/2008 chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình thuộc chương trình đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện mục tiêu, nội dung, định hướng phát triển, giải pháp và quản lý quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa bàn tỉnh; chỉ đạo, tổ chức xử lý, giải tỏa các công trình xâm hại, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, cây chắn sóng bảo vệ đê biển.
- Chủ động bố trí, huy động các nguồn vốn và lồng ghép vốn các chương trình để thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở của quy hoạch này, triển khai lập quy hoạch tỉnh (Hợp phần thủy lợi) phù hợp với Luật Quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TRÊN DÒNG CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4326/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT | Tên công trình | Địa điểm | Lưu vực sông | Nhiệm vụ | Năng lực phục vụ (ha) | Thông số | |
Dung tích (triệu m3) | MNDBT (m) | ||||||
1 | Hồ sông Than | Ninh Sơn- Ninh Thuận | Sông Cái | Tưới, cấp nước | 3.000 | 100 | +140 |
2 | Hồ Tân Mỹ 2 | Ninh Sơn- Ninh Thuận | Sông Cái | Tưới, cấp nước | 500 | 2 | +48 |
3 | Hồ Tân Lê | Tuy Phong- Bình Thuận | Sông Lòng Sông | Tưới, cấp nước | 350 | 10 | +191 |
4 | Hồ Sông Lũy | Bắc Bình- Bình Thuận | Sông Lũy | Tưới, cấp nước | 4.800 | 156 | +126 |
5 | Hồ Cà Tót | Bắc Bình- Bình Thuận | Sông Lũy | Tưới, cấp nước | 1.500 | 47 | +85 |
6 | Hồ Ka Pét | Hàm Thuận Nam- Bình Thuận | Sông Cà Ty | Tưới, cấp nước | 1.300 | 50 | +136 |
7 | Hồ Sông Phan | Hàm Tân- Binh Thuận | Sông Phan | Tưới, cấp nước | 3.650 | 30 | +74 |
8 | Hồ La Ngà 3 | Tánh Linh- Bình Thuận | Sông La Ngà | Tưới, cấp nước | 78.800 | 435 | +162 |
9 | Đập dâng Võ Đắt | Đức Linh- Bình Thuận | Sông La Ngà | Tưới, cấp nước | 24.200 | 2 | +103 |
10 | Hồ Tân Hòa | Đồng Phú- Bình Phước | Sông Bé | Tưới, cấp nước | 1.000 | 5 | +100 |
11 | Hồ Phước Quả | Phước Long- Bình Phước | Sông Bé | Tưới, cấp nước | 90 | 11 | +225 |
12 | Hồ Cây Chanh | Tân Uyên, Bình Dương | Sông Bé | Tưới, cấp nước | 5.000 | 8 | +16 |
Ghi chú: Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ SAU NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4326/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | Tên công trình | Địa điểm xây dựng (huyện) | Nhiệm vụ | Kinh phí xây dựng (tỷ đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Đến 2030 | Sau 2030 | |||||
| Toàn vùng dự án |
|
| 28.260 | 20.875 | 7.385 |
|
I | Tỉnh Ninh Thuận |
|
| 3.825 | 3.825 | 0 |
|
1 | Hồ Đa Mây | Bắc Ái | Tưới, cấp nước | 450 | 450 |
| Xây dựng mới |
2 | Cụm công trình thủy lợi huyện Thuận Bắc | Thuận Bắc | Tưới, cấp nước | 150 | 150 |
| Xây dựng mới |
3 | Cụm công trình thủy lợi huyện Ninh Sơn | Ninh Sơn | Tưới, cấp nước | 1.200 | 1.200 |
| Xây dựng mới |
4 | Hồ sông Than | Ninh Sơn | Tưới, cấp nước | Đã ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 | Xây dựng mới | ||
5 | Hồ Tân Mỹ 2 | Ninh Sơn | Tưới, cấp nước | 200 | 200 |
| Xây dựng mới |
6 | Cụm công trình thủy lợi huyện Ninh Phước | Ninh Phước | Tưới, cấp nước | 325 | 325 |
| Xây dựng mới |
7 | Hồ Tân Giang 2 | Thuận Nam | Tưới, cấp nước | 1.000 | 1.000 |
| Xây dựng mới |
8 | Hồ Phước Hà | Thuận Nam | Tưới, cấp nước | 500 | 500 |
| Xây dựng mới |
II | Tỉnh Bình Thuận |
|
| 9.880 | 7.380 | 2.500 |
|
1 | Hồ Tân Lê | Tuy Phong | Tưới, cấp nước | 350 | 350 |
| Xây dựng mới |
2 | Hồ Đá Bạc Thượng | Tuy Phong | Tưới, cấp nước | 450 |
| 450 | Xây dựng mới |
3 | Hồ Tà Hoàng | Tuy Phong | Tưới, cấp nước | 420 |
| 420 | Xây dựng mới |
4 | Hồ Sông Lũy | Bắc Bình | Tưới, cấp nước | Đã ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 | Xây dựng mới | ||
5 | Hồ Ca Tót | Bắc Bình | Tưới, cấp nước | 750 | 750 |
| Xây dựng mới |
6 | Hồ Ka Pét | Hàm Thuận Nam | Tưới, cấp nước | 480 | 480 |
| Xây dựng mới |
7 | Hồ Sông Phan | Hàm Tân | Tưới, cấp nước | 1.200 |
| 1.200 | Xây dựng mới |
8 | Hồ La Ngà 3 | Tánh Linh | Tưới, cấp nước | 5.800 | 5.800 |
| Xây dựng mới |
9 | Hồ Măng Tố | Tánh Linh | Tưới, cấp nước | 330 |
| 330 | Xây dựng mới |
10 | Hồ Võ Đắt | Tánh Linh | Tưới, cấp nước | 100 |
| 100 | Xây dựng mới |
III | Tỉnh Đồng Nai |
|
| 1.960 | 1.960 | 0 |
|
1 | Cụm công trình thủy lợi huyện Cẩm Mỹ | Cẩm Mỹ | Tưới, cấp nước | 115 | 115 |
| Xây dựng mới |
2 | Cụm công trình thủy lợi phục vụ tưới mía huyện Định Quán | Định Quán | Tưới, cấp nước | Đã ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 | Xây dựng mới | ||
3 | Cụm công trình thủy lợi huyện Long Khánh | Long Khánh | Tưới, cấp nước | 110 | 110 |
| Xây dựng mới |
4 | Cụm công trình thủy lợi huyện Long Thành | Long Thành | Tưới, cấp nước | 130 | 130 |
| Xây dựng mới |
5 | Cụm công trình thủy lợi huyện Tân Phú | Tân Phú | Tưới, cấp nước | 430 | 430 |
| Xây dựng mới |
6 | Cụm công trình thủy lợi huyện Thống Nhất | Thống Nhất | Tưới, cấp nước | 170 | 170 |
| Xây dựng mới |
7 | Cụm công trình thủy lợi huyện Trảng Bom | Trảng Bom | Tưới, cấp nước | 290 | 290 |
| Xây dựng mới |
8 | Cụm công trình thủy lợi huyện Vĩnh Cửu | Vĩnh Cửu | Tưới, cấp nước | 115 | 115 |
| Xây dựng mới |
9 | Cụm công trình thủy lợi huyện Xuân Lộc | Xuân Lộc | Tưới, cấp nước | 600 | 600 |
| Xây dựng mới |
IV | Tỉnh Bình Dương |
|
| 5.285 | 1.635 | 3.650 |
|
1 | Hồ Cây Chanh |
| Tưới, cấp nước | 150 | 0 | 150 | Xây dựng mới |
2 | Cụm công trình thủy lợi huyện Bến Cát | Bến Cát | Tưới, cấp nước | 120 | 120 |
| Xây dựng mới |
3 | Cụm công trình thủy lợi huyện Dĩ An | Dĩ An | Tưới, cấp nước | 360 | 360 |
| Xây dựng mới |
4 | Cụm công trình thủy lợi huyện Tân Uyên | Tân Uyên | Tưới, cấp nước | 195 | 195 |
| Xây dựng mới |
5 | Cụm công trình thủy lợi thành phố Thủ Dầu Một | Thủ Dầu Một | Tưới, cấp nước | 230 | 230 |
| Xây dựng mới |
6 | Cụm công trình thủy lợi huyện Thuận An | Thuận An | Tưới, cấp nước | 730 | 730 |
| Xây dựng mới |
7 | Cụm công trình thủy lợi bờ tả sông Sài Gòn | Thủ Dầu Một, Thuận An | Tiêu và phòng lũ | 3.500 | 0 | 3.500 | Xây dựng mới |
V | Tỉnh Bình Phước |
|
| 2.625 | 2.125 | 500 |
|
1 | Hồ Tân Hòa | Đồng Phú | Tưới, cấp nước | 500 | 0 | 500 | Xây dựng mới |
2 | Hồ Phước Quả | Phước Long | Tưới, cấp nước | 150 | 150 |
| Xây dựng mới |
3 | Cụm công trình thủy lợi các huyện vùng cao Bù Đăng, Bù Đốp, số 2 Bù Gia Mập | Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập | Tưới, cấp nước | Đã ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 | Xây dựng mới | ||
4 | Cụm công trình thủy lợi huyện Lộc Ninh | Lộc Ninh | Tưới, cấp nước | 535 | 535 |
| Xây dựng mới |
5 | Cụm công trình thủy lợi huyện Hớn Quản | Hớn Quảng | Tưới, cấp nước | 185 | 185 |
| Xây dựng mới |
6 | Cụm công trình thủy lợi huyện thị xã Phước Long | Phước Long | Tưới, cấp nước | 200 | 200 |
| Xây dựng mới |
7 | Cụm công trình thủy lợi huyện Bình Long, Chơn Thành | Bình Long, Chơn Thành | Tưới, cấp nước | 140 | 140 |
| Xây dựng mới |
8 | Cụm công trình thủy lợi thị xã Đồng Xoài | Đồng Xoài | Tưới, cấp nước | 300 | 300 |
| Xây dựng mới |
9 | Cụm công trình thủy lợi huyện Đồng Phú | Đồng Phú | Tưới, cấp nước | 325 | 325 |
| Xây dựng mới |
10 | Cụm công trình thủy lợi huyện Bù Gia Mập | Bù Gia Mập | Tưới, cấp nước | 290 | 290 |
| Xây dựng mới |
VI | Tỉnh Tây Ninh |
|
| 1.595 | 1.595 | 0 |
|
1 | Cụm công trình thủy lợi huyện Tân Biên, Gò Dầu | Tân Biên, Gò Dầu | Tưới, cấp nước | 150 | 150 |
| Xây dựng mới |
2 | Cụm công trình thủy lợi huyện Tân Châu | Tân Châu | Tưới, cấp nước | 170 | 170 |
| Xây dựng mới |
3 | Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện Bến cầu | Bến Cầu | Tưới, cấp nước | 200 | 200 |
| Xây dựng mới |
4 | Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện Châu Thành | Châu Thành | Tưới, cấp nước | 180 | 180 |
| Xây dựng mới |
5 | Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện Trảng Bàng | Trảng Bàng | Tưới, cấp nước | 180 | 180 |
| Xây dựng mới |
6 | Hệ thống kênh tưới Bến Cầu - Châu Thành | Bến Cầu - Châu Thành | Tưới, cấp nước | 715 | 715 |
| Xây dựng mới |
VII | TP Hồ Chí Minh |
|
| 1.390 | 1.390 | 0 |
|
1 | Nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Rạch Tra | Củ Chi | Tưới, cấp nước | 185 | 185 |
| Nâng cấp, sửa chữa |
2 | Nâng cấp hệ thống Hóc Môn - Bắc Bình Chánh | Củ Chi | Tưới, cấp nước | 690 | 690 |
| Nâng cấp, sửa chữa |
3 | Nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Rạch Tra | Củ Chi | Tưới, cấp nước | 265 | 265 |
| Nâng cấp, sửa chữa |
4 | Nâng cấp hệ thống Bến Mương Láng The | Hóc Môn, - Quận 12 | Tưới, cấp nước | 250 | 250 |
| Nâng cấp, sửa chữa |
VIII | Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu |
|
| 1.700 | 965 | 735 |
|
1 | Cụm công trình thủy lợi huyện Xuyên Mộc | Xuyên Mộc | Tưới, cấp nước | 250 | 250 |
| Xây dựng mới |
2 | Hệ thống đê sông Đất Đỏ | Đất Đỏ | Tiêu và phòng lũ | 70 |
| 70 | Xây dựng mới |
3 | Hệ thống đê kè Long Điền | Long Điền | Tiêu và phòng lũ | 370 | 370 |
| Xây dựng mới |
4 | Hệ thống đê kè TP.Vũng Tàu | TP.Vũng Tàu | Tiêu và phòng lũ | 345 | 345 |
| Xây dựng mới |
5 | Hệ thống đê kè TP. Bà Rịa | TP. Bà Rịa | Tiêu và phòng lũ | 665 |
| 665 | Xây dựng mới |
Ghi chú:
- Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án
- Vốn trung hạn: Vốn đã bố trí trong kế hoạch 2016-2020
- 1Quyết định 4325/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- 3Quyết định 1418/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1547/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tài nguyên nước 2012
- 6Quyết định 943/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2016 về quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Thủy lợi 2017
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 12Quyết định 4325/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- 14Quyết định 1418/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 4326/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Đông Nam Bộ giai đoạn đến năm 2030 định hướng đến năm 2050 thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 4326/QĐ-BNN-TCTL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2018
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Hoàng Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra