Điều 7 Quy định 298-TTg về việc đăng ký nhân khẩu toàn diện miền Bắc năm 1959 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Điều 7. – Đăng ký các nhân khẩu cư trú, hoặc có nghề nghiệp trên mặt nước.
1. Những nhân khẩu làm ăn, sinh sống trên mặt nước, nếu có nơi cư trú trên bộ thì đăng ký là nhân khẩu trú nơi cư trú trên bộ; nếu không có nơi cư trú trên bộ mà cư trú thường xuyên trên nhà bè, thuyền bè thì nhà bè, thuyền bè ấy thuộc về bến nào thì đăng ký là nhân khẩu thường trú ở bến ấy.
2. Nhân viên làm việc trên tàu quốc doanh hoặc tư doanh, nếu có nơi cư trú trên bộ thì đăng ký là nhân khẩu thường trú tại nơi cư trú trên bộ, nếu không có nơi cư trú trên bộ thì đăng ký là nhân khẩu thường trú tại bến gốc của tàu đó.
3. Những nhân khẩu sinh sống làm ăn trên mặt nước, cùng với thuyền bè của họ, nếu không xác định được nơi cư trú thường xuyên thì khi họ và thuyền bè cập bến tại nơi nào trong thời gian tiến hành đăng ký, nơi ấy tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký cho họ.
Quy định 298-TTg về việc đăng ký nhân khẩu toàn diện miền Bắc năm 1959 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 298-TTg
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 12/08/1959
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 27/08/1959
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi đối tượng và tổ chức đăng ký nhân khẩu.
- Điều 2. – Đơn vị đăng ký.
- Điều 3. Mốc thời gian đăng ký.
- Điều 4. Loại nhân khẩu đăng ký.
- Điều 5. Những nguyên tắc chính để xác định nhân khẩu thường trú.
- Điều 6. – Đăng ký các loại nhân khẩu khác.
- Điều 7. – Đăng ký các nhân khẩu cư trú, hoặc có nghề nghiệp trên mặt nước.
- Điều 8. – Nhân khẩu du cảnh.
- Điều 9. – Người ngoại kiều và người Việt Nam ở cùng trong một hộ đều đăng ký chung trong hộ đó.
- Điều 10. – Đăng ký nhân khẩu thống nhất dùng phiếu đăng ký nhân khẩu theo mẫu đính kèm do Cục Thống kê Trung ương lập và do Thủ tướng Phủ ban hành. Các vùng dân tộc thiểu số, nếu có chữ riêng (chữ Thái, chữ Hán) thì có thể in phiếu đăng ký bằng chữ riêng ấy theo mẫu chung.
- Điều 11. – Ủy ban hành chính các cấp, có Ban điều tra giúp việc, có nhiệm vụ thi hành quy định đăng ký nhân khẩu này. Bộ quốc phòng, Bộ công an có nhiệm vụ thi hành quy định đăng ký này đối với các nhân khẩu không thuộc quân đội tại ngũ, công an trong biên chế, mà cư trú trong phạm vi quản lý các cơ quan quốc phòng, công an, và gửi bản tổng hợp có kèm theo các phiếu đăng ký tới Ban điều tra dân số các cấp khu, thành, tỉnh để tổng hợp chung vào dân số thường trú địa phương.
- Điều 12. – Ban chỉ đạo điều tra dân số Trung ương có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thi hành quy định này trong toàn miền Bắc.