Điều 10 Quy định 298-TTg về việc đăng ký nhân khẩu toàn diện miền Bắc năm 1959 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Quy định 298-TTg về việc đăng ký nhân khẩu toàn diện miền Bắc năm 1959 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 298-TTg
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 12/08/1959
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 27/08/1959
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi đối tượng và tổ chức đăng ký nhân khẩu.
- Điều 2. – Đơn vị đăng ký.
- Điều 3. Mốc thời gian đăng ký.
- Điều 4. Loại nhân khẩu đăng ký.
- Điều 5. Những nguyên tắc chính để xác định nhân khẩu thường trú.
- Điều 6. – Đăng ký các loại nhân khẩu khác.
- Điều 7. – Đăng ký các nhân khẩu cư trú, hoặc có nghề nghiệp trên mặt nước.
- Điều 8. – Nhân khẩu du cảnh.
- Điều 9. – Người ngoại kiều và người Việt Nam ở cùng trong một hộ đều đăng ký chung trong hộ đó.
- Điều 10. – Đăng ký nhân khẩu thống nhất dùng phiếu đăng ký nhân khẩu theo mẫu đính kèm do Cục Thống kê Trung ương lập và do Thủ tướng Phủ ban hành. Các vùng dân tộc thiểu số, nếu có chữ riêng (chữ Thái, chữ Hán) thì có thể in phiếu đăng ký bằng chữ riêng ấy theo mẫu chung.
- Điều 11. – Ủy ban hành chính các cấp, có Ban điều tra giúp việc, có nhiệm vụ thi hành quy định đăng ký nhân khẩu này. Bộ quốc phòng, Bộ công an có nhiệm vụ thi hành quy định đăng ký này đối với các nhân khẩu không thuộc quân đội tại ngũ, công an trong biên chế, mà cư trú trong phạm vi quản lý các cơ quan quốc phòng, công an, và gửi bản tổng hợp có kèm theo các phiếu đăng ký tới Ban điều tra dân số các cấp khu, thành, tỉnh để tổng hợp chung vào dân số thường trú địa phương.
- Điều 12. – Ban chỉ đạo điều tra dân số Trung ương có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thi hành quy định này trong toàn miền Bắc.