Hệ thống pháp luật

QCVN 33:2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ GƯƠNG CHIẾU HẬU DÙNG CHO XE Ô TÔ

National technical regulation on rear view mirrors for automobiles

 

Lời nói đầu

QCVN 33:2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo Thông tư số 57/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn TCVN 6769:2001.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ GƯƠNG CHIẾU HẬU DÙNG CHO XE Ô TÔ

National technical regulation on rear view mirrors for automobiles

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với gương chiếu hậu dùng cho xe ô tô (sau đây gọi tắt là gương).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu gương, sản xuất lắp ráp ô tô và các cơ quan, tổ chức liên quan đến thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật.

Quy chuẩn này áp dụng cho các loại gương chiếu hậu dùng để lắp trên xe ô tô loại M và N (sau đây gọi tắt là xe), như được định nghĩa tại Phụ lục 6 Quy chuẩn này.

1.3. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ dùng trong quy chuẩn này được định nghĩa như sau:

1.3.1. Gương chiếu hậu (Rear-view mirror) là bộ phận dùng để quan sát phía sau và bên cạnh xe, như được mô tả tại Phụ lục 1. Gương chiếu hậu không bao gồm các hệ thống quang học như hệ thống lăng kính, các camera, màn hình quan sát điện tử.

1.3.2. Vùng quan sát (Field of vision) là phạm vi quan sát được của người lái trên mặt đường khi người lái sử dụng cả hai mắt, được xác định khi ở vị trí làm việc bình thường.

1.3.3. Gương chiếu hậu lắp trong (Interior rear-view mirror) là gương chiếu hậu được lắp trong khoang lái của xe.

1.3.4. Gương chiếu hậu lắp ngoài (Exterior rear-view mirror) là gương chiếu hậu được lắp bên ngoài xe.

1.3.5. Gương quan sát (Surveillance rear-view mirror) là một loại gương chiếu hậu khác với gương được định nghĩa trong 1.3.1, có thể được lắp bên trong hay bên ngoài xe để có vùng quan sát khác với vùng quan sát nêu tại 1.3.1.

1.3.6. Kiểu gương chiếu hậu (Rear-view mirror type) các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu nếu có cùng nhãn hiệu, nhà sản xuất, dây chuyền sản xuất và không có sự khác biệt về các đặc tính kỹ thuật chính sau đây:

a) Các kích thước và bán kính cong của bề mặt phản xạ gương;

b) Kết cấu, hình dạng hay vật liệu chế tạo gương và các bộ phận liên kết với xe.

1.3.7. Bán kính cong trung bình r là giá trị bán kính cong của bề mặt phản xạ gương được xác định theo phương pháp mô tả tại mục 3.2 phụ lục 3 quy chuẩn này.

1.3.8. Bán kính cong chính tại một điểm trên bề mặt phản xạ (ri) (Principal radiation of curvature at one point obtained on the reflecting surface (ri)) là giá trị đo được bằng thiết bị nêu trong phụ lục 3, đo trên cung tròn lớn nhất của bề mặt phản xạ đi qua tâm gương song song với đoạn b, được định nghĩa trong 2.2.2, và đo trên cung vuông góc với nó.

1.3.9. Bán kính cong tại một điểm trên bề mặt phản xạ (rp) (Radius of curvature at one point obtained on the reflecting surface (rp)) là giá trị trung bình cộng của các bán kính cong chính ri và ri

rp =

1.3.10. Tâm của gương (Centre of the mirror) là trung tâm vùng được nhìn thấy trên bề mặt phản xạ.

1.3.11. Bán kính cong “c” các phần

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2011/BGTVT về gương chiếu hậu dùng cho xe ô tô

  • Số hiệu: QCVN33:2011/BGTVT
  • Loại văn bản: Quy chuẩn
  • Ngày ban hành: 17/11/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản