Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ CÔNG AN
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ - THANH TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU - CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG – CỤC CẢNH SÁT KINH TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QC-SHTT-TTrBKH&CN-ĐTCBL-QLTT-CSKT

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

CHIA SẺ THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Căn cứ Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường;

Căn cứ Quyết định số 638/QĐ-BKHCN ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-BCT ngày 06/02/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương; Quyết định số 5299/QĐ-BCT ngày 30/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 907/QĐ-BCT ngày 06/02/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BKHCN ngày 15/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ;

Căn cứ Quyết định số 1016/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan;

Căn cứ Quyết định số 1736/QĐ-BCA ngày 07/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng;

Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 08/8/2008 về một số biện pháp cấp bách chống hàng giả, hàng kém chất lượng và Chỉ thị số 845/CT-TTg ngày 02/6/2011 về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;

Thực hiện Chương trình số 2198/CTHĐ/BKHCN-BVHTTDL-BNNPTNT-BTC-BCT-BCA-BTTTT-TANDTC-VKSNDTC ngày 06/8/2012 của các Bộ/ngành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao về phối hợp hành động phòng và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn II (2012-2015) (sau đây gọi tắt là Chương trình 168 giai đoạn II);

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, xử lý hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ và Thanh tra Bộ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương, Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Cục Cảnh sát kinh tế thuộc Bộ Công an thống nhất ban hành “Quy chế chia sẻ thông tin thông qua Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ” do Dự án JICA “Tăng cường năng lực thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam” xây dựng (sau đây gọi tắt là Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ) như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu giữa Cục Sở hữu trí tuệ, Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý thị trường và Cục Cảnh sát kinh tế (sau đây gọi chung là “các Bên”) thông qua Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng Bên và theo quy định của pháp luật trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Điều 2. Phạm vi phối hợp

Trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu (sau đây gọi chung là thông tin) liên quan đến hoạt động xử lý hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng Bên và theo quy định của pháp luật;

Điều 3. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin, tài liệu

1. Thông tin trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bên, tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan khác. Tuyệt đối không sử dụng thông tin ngoài mục đích phục vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các Bên, đảm bảo sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tăng cường phối hợp hiệu quả công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

3. Việc trao đổi thông tin được thực hiện trực tiếp qua Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

4. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi Bên.

5. Các Bên cung cấp thông tin có quyền từ chối cung cấp thông tin ngoài phạm vi quy định tại Điều 1 của Quy chế này.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Loại thông tin trao đổi, cung cấp giữa các Bên

Các loại thông tin trao đổi, cung cấp giữa các Bên bao gồm các thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về thực thi quyền sở hữu trí tuệ:

1. Các chủ trương, chính sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của mỗi Bên.

2. Các quy định mới, quy định được sửa đổi, bổ sung trong các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành liên quan đến xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

3. Tin tức về tình hình xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp của các Bên;

4. Thông tin về tình hình xử lý hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể là: thông tin về hàng hóa tạm giữ, đối tượng, hành vi vi phạm, loại hàng hóa, số lượng hàng hóa vi phạm, quyết định xử lý, thông tin về đăng ký giám sát hải quan.

5. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Điều 5. Cách thức, thời hạn và trách nhiệm cung cấp thông tin

1. Cách thức cung cấp thông tin: Các Bên cung cấp các thông tin theo quy định tại Điều 4 Quy chế này bằng cách nhập dữ liệu trực tiếp vào Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đối với các quyết định xử lý, các Bên cần số hóa văn bản vào Hệ thống này.

Ngoài ra, đối với yêu cầu cung cấp ý kiến chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ, khi điều kiện cho phép, các Bên có thể gửi các yêu cầu này dưới dạng văn bản đã được số hóa để Cục Sở hữu trí tuệ kịp thời xử lý.

2. Thời hạn và trách nhiệm cung cấp thông tin được quy định cụ thể trong Phụ lục kèm theo Quy chế này.

Điều 6. Đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin

Các đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của mỗi Bên được quy định dưới đây được trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin, điều phối việc cung cấp thông tin cho Bên yêu cầu trong phạm vi thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm đảm bảo việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các Bên được thông suốt, kịp thời.

Các đơn vị đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của các Bên bao gồm:

1. Cục Sở hữu trí tuệ

- Phòng Thực thi và Giải quyết khiếu nại

2. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ

- Phòng Tổng hợp và Thanh tra hành chính (Phòng Thanh tra 1)

3. Cục Điều tra chống buôn lậu

- Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Đội 4)

4. Cục Quản lý thị trường

- Phòng Tuyên truyền và Quan hệ đối ngoại

5. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng

- Phòng Phòng ngừa, đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ (P8)

Trước khi thực hiện yêu cầu và cung cấp thông tin thông qua Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các đơn vị được phân công làm đầu mối phải thực hiện các thủ tục phê duyệt nội bộ theo quy định của từng Bên.

Điều 7. Điều kiện bảo đảm về cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí

Ngoài các thiết bị được Dự án JICA “Tăng cường năng lực thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam” cung cấp, các Bên phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực, các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật khác để phục vụ công tác trao đổi, cung cấp thông tin.

Kinh phí cho việc trao đổi, cung cấp thông tin theo quy định tại Quy chế này do các Bên chịu trách nhiệm và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của mỗi Bên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bên có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng Quy chế.

2. Định kỳ một năm một lần, Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì tổ chức giao ban rà soát tình hình thực hiện Quy chế này và thống nhất phương hướng, kế hoạch phối hợp tiếp theo.

3. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phối hợp với Dự án JICA để đào tạo và chuyển giao tài liệu hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho các Bên.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, mỗi Bên đề nghị bằng văn bản để các Bên xem xét, quyết định./.

 

CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CỤC TRƯỞNG






Trần Việt Thanh

THANH TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHÁNH THANH TRA





Trần Minh Dũng

CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thọ

 

CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đỗ Thanh Lam

CỤC CẢNH SÁT KINH TẾ
P. CỤC TRƯỞNG
CỤC CSĐT TP VỀ KINH TẾ
VÀ THAM NHŨNG



ĐẠI TÁ. Hoàng Văn Trực

 

 

 

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC LOẠI THÔNG TIN CHIA SẺ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Kèm theo Quy chế phối hợp chia sẻ thông qua Hệ thống thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ số: 01/QC-SHTT-TTrBKH&CN-ĐTCBL-QLTT-CSKT ngày 14/8/2015)

Loại thông tin

Bên cung cấp

Tần suất/thời hạn

Các chủ trương, chính sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của mỗi Bên

Tất cả các Bên

01 tháng sau khi chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới được ban hành

Các quy định mới, quy định được sửa đổi, bổ sung trong các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành liên quan đến xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp

Tất cả các Bên

01 tháng sau khi văn bản pháp luật mới được ban hành

Tin tức về tình hình xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp của các Bên

Tất cả các Bên

Muộn nhất 01 tuần sau khi có tin tức mới

Dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ

Cục Sở hữu trí tuệ

Hàng tháng

Ý kiến chuyên môn về sở hữu trí tuệ

Cục Sở hữu trí tuệ

Khi được các Bên yêu cầu

Thông tin về tình hình xử lý hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể là: thông tin về hàng hóa tạm giữ, đối tượng, hành vi vi phạm, loại hàng hóa, số lượng hàng hóa vi phạm, quyết định xử lý, thông tin về đăng ký giám sát hải quan

Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ

Cục Điều tra chống buôn lậu

Cục Quản lý thị trường

Cục Cảnh sát kinh tế

Hàng tháng, khi có thông tin mới hoặc khi có quyết định xử lý cuối cùng

Thông tin về đăng ký giám sát hải quan

Cục Điều tra chống buôn lậu

Khi có thông tin mới

Những vướng mắc phát sinh trong quá trình xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Tất cả các Bên

Khi có nhu cầu/ gặp vấn đề