Điều 21 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 21. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến.
2. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức thân thiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn. Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này, mặc trang phục hành chính của Tòa án nhân dân. Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
3. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Phổ biến nội quy phiên họp;
b) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.
4. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp mà không có Thẩm phán, Thư ký khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này;
c) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Người tham gia phiên họp trình bày ý kiến về căn cứ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đề nghị hoặc không đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thời gian đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Người giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan;
g) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này;
i) Thẩm phán công bố quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này.
Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Số hiệu: 01/2022/UBTVQH15
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 24/03/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 307 đến số 308
- Ngày hiệu lực: 24/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Nguyên tắc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 3. Thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 4. Kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 7. Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 8. Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 9. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 10. Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 11. Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp
- Điều 12. Thông báo về việc thụ lý hồ sơ
- Điều 13. Kiểm tra hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 14. Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị
- Điều 15. Yêu cầu bổ sung tài liệu
- Điều 16. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 17. Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 18. Thành phần phiên họp
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp
- Điều 20. Tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 21. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 22. Biên bản phiên họp
- Điều 23. Nội dung quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 24. Hiệu lực các quyết định của Tòa án
- Điều 25. Việc gửi quyết định của Tòa án
- Điều 26. Quản lý hồ sơ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 27. Hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 28. Người có quyền đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 29. Nhận, thụ lý đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 30. Hủy bỏ quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 31. Tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 32. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 33. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 34. Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Điều 35. Các quyết định của Tòa án có thể bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
- Điều 36. Người có quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
- Điều 37. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
- Điều 38. Thủ tục khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
- Điều 39. Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
- Điều 40. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
- Điều 41. Thẩm quyền của Thẩm phán giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
- Điều 42. Nội dung và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị