- 1Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
- 3Công văn về việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê
- 4Thông tư 50 TC/TCT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 1992 |
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 69-LCT/HĐNN8 NGÀY 10/08/1992 VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
Để tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 11 ngày 15 tháng 4 năm 1992 quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới và Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 10 ngày 26 tháng 12 năm 1991 giao cho Hội đồng Nhà nước xem xét điều chỉnh những điều chưa hợp lý trong Pháp lệnh thuế nhà, đất;
Pháp lệnh này quy định thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.
Trong tình hình hiện nay, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà.
Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất là đối tượng nộp thuế đất.
Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.
1- Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh.
2- Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ ĐẤT
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.
Mức thuế đất quy định như sau:
1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;
2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:
- Đất thuộc vùng núi mức thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng trung du, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất thuộc vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;
- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể mức thuế đất áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trình quy định tại
Tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình có nghĩa vụ:
1- Kê khai tình hình sử dụng đất với cơ quan thuế theo quy định của Bộ Tài chính;
Khi có sự thay đổi về quyền sử dụng đất, về diện tích đất hoặc sử dụng đất để làm nhà ở, xây dựng, công trình thì phải kê khai lại với cơ quan thuế chậm nhất không quá một tháng, kể từ ngày có sự thay đổi;
2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế đất theo yêu cầu của cơ quan thuế;
3- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế, tổ chức, cá nhân sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp thuế đất;
2- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai tính thuế, lập sổ thuế đất;
3- Thông báo cho người nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
4- Theo dõi, đôn đốc nộp thuế vào kho bạc Nhà nước;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế đất theo thẩm quyền đã quy định.
Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1- Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh;
2- Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng đinh canh, định cư, vùng kinh tế mới;
3- Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4; gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước quy định; đất xây dựng nhà tình nghĩa;
4- Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất do Hội đồng bộ trưởng quy định.
2- Tổ chức, cá nhân có hành vi không kê khai hoặc khai man trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Pháp lệnh này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu;
4- Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt, thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;
- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm nộp đủ tiền thuế, tiền phạt;
5- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại
1- Đối với vi phạm quy định tại khoản 1:
a) Trưởng Chi cục thuế được phạt đến bốn trăm ngàn đồng;
b) Trưởng Cục thuế được phạt đến một triệu đồng.
2- Đối với vi phạm quy định tại khoản 2:
a) Trưởng Chi cục thuế được phạt tiền bằng một lần số thuế gian lậu;
b) Trưởng Cục thuế được phạt tiền cao nhất bằng ba lần thuế gian lậu.
3- Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế quản lý việc thu thuế đất được quyền phạt do nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 15 của Pháp lệnh này.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu trách nhiệm hoặc xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Pháp lệnh về thuế đất.
Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Hội đồng bộ trưởng chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh này trong cả nước.
Pháp lệnh này sẽ được bổ sung về thuế nhà khi có điều kiện thu thuế nhà.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1992. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này và quy định mức thuế nộp cụ thể của quý IV năm 1992.
| Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Nghị định 661-TTg năm 1956 về bản điều lệ tạm thời về thuế thổ trạch do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 2Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 105/2000/QĐ-TTg về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn số 299TCT/TS về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính về đất đai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn số 1504TCT/TS về việc thu thuế nhà đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 1Nghị định 661-TTg năm 1956 về bản điều lệ tạm thời về thuế thổ trạch do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 2Bộ luật Hình sự 1985
- 3Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
- 7Công văn về việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê
- 8Quyết định 105/2000/QĐ-TTg về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn số 299TCT/TS về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính về đất đai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn số 1504TCT/TS về việc thu thuế nhà đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 50 TC/TCT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành
Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 69-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 31/07/1992
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 01/10/1992
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực